1. Tử số: Luôn dùng số đếm: one, two, three, four, five…. - 1/5 = one / fifth - 1/2 = one (a) half 2. Mẫu số: Có hai trường hợp: * Nếu tử số là một chữ số và mẫu số từ 2 chữ số trở xuống thì mẫu số dùng số thứ tự (nếu tử số lớn hơn 1 thì mẫu số ta thêm s) - 2/6 : two sixths - 3/4 = three quarters * Nếu tử số là hai chữ số trở lên hoặc mẫu số từ 3 chữ số trở lên thì mẫu số sẽ được viết từng chữ một và dùng số đếm, giữa tử số và mẫu số có chữ over. - 3/462 = three over four six two - 22/16 : twenty-two over one six (tử số có 2 chữ số ) 3. Nếu là hỗn số: Ta viết số nguyên (đọc theo số đếm) + and + phân số (theo luật đọc phân số ở trên) - 2 3/5 = two and three fifths - 5 6/7 = five and six sevenths - 6 1/4 = six and a quarter 4. Trường hợp đặc biệt Có một số trường hợp không theo các qui tắc trên và thường được dùng ngắn gọn như sau: - 1/2 = a half hoặc one (a) half - 1/4 = one quarter hoặc a quarter (nhưng trong Toán họcvẫn được dùng là one fourth) - 3/4 = three quarters - 1/100 = one hundredth - 1% = one percent hoặc a percent - 1/1000 = one thousandth – one a thousandth – one over a thousand