Hướng dẫn quản lý người dùng hệ thống MoodleCơ chế phân quyền trong hệ thống Hệ thống có 5 loại người dùng chính: Khách viếng thăm: Cho phép xem lớp học nhưng sẽ có ít quyền hơn như không thể kiểm tra, bình bầu. Học viên: Học viên là người sẽ tham gia học một lớp cụ thể nếu được phép Giáo viên: Người tham gia giảng dạy và có và chỉ có toàn quyền với lớp học của mình Người tạo lớp học (khóa học): Là người có quyền tạo một lớp học và dạy lớp học đó Quản trị: Đây là người có quyền cao nhất trong hệ thống (có mọi quyền) Các phương pháp chứng thực Cho phép hệ thống có thể sử dụng các tài khoản đã có trước từ bên ngoài hoặc dùng các tài khoản tạo bên trong hệ thống: Chứng thực qua email: Đòi hỏi người dùng sau khi đăng kí tài khoản tại site sẽ phải kích hoạt tài khoản thông qua email Chứng thực bằng tay: Tất cả các tài khoản chỉ có thể tạo bởi người quản trị Không chứng thực: Người dùng chỉ cần đăng kí tài khoản là xong, không cần xác nhận qua email Chứng thực qua PAM: Chứng thực qua module PAM Chứng thực thông qua Shibboleth: Chứng thực thông qua giao thức Shibboleth Chứng thực thông qua POP3 Server: Dùng account của một POP3 server để chứng thực Chứng thực thông qua database ở bên ngoài: Phương pháp này sử dụng một bảng cơ sở dũ liệu bên ngoài để kiêm tra khi nào một tên đăng nhập và mật khẩu đưa ra là hợp lệ. Nếu tài khoản là mới thì thông tin từ các trường này được copy sang database của Moodle. Moodle hỗ trợ tất cả các loại database Chứng thực thông qua IMAP Chứng thực thông qua LDAP Chứng thực thông qua NNTP Chứng thực thông qua CAS ( Central Authentication Service) Server để thực hiện chứng thực một lần (Single Sign On). Chỉnh sửa tài khoản người dùng Cho phép quản trị viên tìm một thành viên và chỉnh sửa thông tin về thành viên đó. Bạn cũng có thể xác nhận người dùng nếu dùng cơ chế chứng thực qua email. Bạn dùng tính năng này khi không gửi được email yêu cầu kích hoạt tới email người dùng. Thêm người dùng mới bằng tay Phương pháp này cho phép bạn tạo một người dùng mới theo cách thủ công, tự điền thông tin toàn bộ các trường. Nhập người dùng từ file văn bản Chú ý rằng, rất ít khi chúng ta nhập người dùng với số lượng lớn thông qua file. Như đã trình bày ở trên bạn có thể dùng các cơ chế chứng thực hoặc cho phép người dùng tự tạo tài khoản. Sau đây là định dạng file bạn đưa thông tin người dùng vào: Mỗi dòng của file chứa một bản ghi Mỗi bản ghi là một tập dữ liệu phân cách nhau bởi dấu , Nếu các trường dữ liệu có dấu phẩy (,) thì phải được mã hóa là , Với các giá trị Boolean, 0 là false, 1 là true Bản ghi đầu tiên của file là quan trọng, nó chứa một số trường. Nó quyết định định dạng cho các dòng còn lại Các trường bắt buộc: Phải có trong bản ghi đầu tiên (thuộc dòng đầu tiên) username, password, firstname, lastname, email Các trường mặc định: Tuỳ chọn, nếu không có sẽ lấy thông tin của người quản trị để đưa vào. institution, department, city, country, lang, auth, timezone Các trường tùy chọn: Tên các khóa học là các tên ngắn của các khóa học – nếu xuất hiện thì người dùng sẽ được đưa vào là học viên của khóa học đó. Tên nhóm phải đi liền với các khóa học tương ứng, ví dụ group1 to course1 idnumber, icq, phone1, phone2, address, url, description, mailformat, maildisplay, htmleditor, autosubscribe, course1, course2, course3, course4, course5, group1, group2, group3, group4, group5 Ví dụ: username, password, firstname, lastname, email, lang jonest, verysecret, Tom, Jones, jonest@someplace.edu, en reznort, somesecret, Trent, Reznor, reznort@someplace.edu, en_us