Lịch sử thế giới 1945-2000(phần 3)

Thảo luận trong 'Ôn thi Đại học - Cao đẳng môn Lịch sử' bắt đầu bởi tkt057, 30/8/14.

Loading...
  1. tkt057

    tkt057 Moderator

    Lịch sử thế giới 1945-2000(phần 3)

    Bài 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP BÙNG NỔ 1946-1950


    Câu 29: Vì sao Đảng và Chủ Tịch Hồ Chí Minh phát động lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp ? phân tích nội dung của Đường lối kháng chiến chống thực dân pháp ?

    *Hoàn cảnh lịch sử

    - Sau Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước Việt - Pháp 14-9-1946, thực dân Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích, tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn, nhất là ở Hà Nội (12-1946)

    - Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư yêu cầu ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng. Nếu không chúng sẽ hành động vào sáng 20-12-1946

    - Trước những hành động xâm lược trắng trợn của Pháp buộc nhân dân ta phải đứng lên cầm súng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

    - Trong hai ngày 18 và 19/ 12/1946, Ban thường vụ trung ương Đảng họp và phát động toàn quốc kháng chiến. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.

    - Đêm 19/12/1946 Chủ Tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Thực Dân Pháp.

    * Nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống Thực Dân Pháp

    Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được thể hiện trong các văn kiện: Chỉ thị “ Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12-12-1946); Lời kêu gọi toàn dânkháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-12-1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợicủa Tổng Bí thư Trường Chinh (9-1947). Đó là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì , tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế

    Kháng chiến toàn dân: Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ quan điểm “ cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác – Lênin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh…Có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh

    Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải đánh chúng toàn diện . Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả mặt quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục…, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “ kháng chiến” vừa “ kiến quốc”, tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện

    Kháng chiến lâu dài: So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch , địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần , phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại kẻ thù

    Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế:

    Mặc dù rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm.

    * Ý nghĩa của đường lối kháng chiến:

    Đường lối kháng chiến có tác dụng dộng viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân đứng lên kháng chiến chống Pháp xâm lược đến thắng lợi cuối cùng

    Câu 30: Trình bày cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16

    - Ở HN đêm 19-12-1946 cuộc chiến đấu bắt đầu, nd lập những chướng ngại vật để chống giặc. Trung đoàn thủ đô được thành lập và đánh những trận quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, chọ Đồng Xuân, nhà Bưu điện…

    - Sau 2 tháng chiến đấu kiên cường, 17-2-1947 quân ta rút khỏi vòng vây của địch, ra căn cứ an toàn.

    - Ở các đô thị Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế, Đà Nẵng…quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt nhiều tên địch.

    - Cuộc chiến đấu ở các đô thị diễn ra vô cùng anh dũng, tiêu biểu là cuộc chiến đấu 60 ngày đêm ở thủ đô HN với tinh thần “ Quyết tử cho TQ quyết sinh”

    * Ý nghĩa: Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân địch trong thành phố, chặn đứng kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài

    Câu 31: Âm mưu của Pháp, chủ trương của ta, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947?

    * Âm mưu của Pháp:

    - Tháng 3/1947, Bôlaec được cử làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương đồng thời vạch kế hoạch tiến công Việt Bắc, nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh xâm lược.

    - Ngày 7-10-1947, Pháp huy đông 12.000 quân mở cuộc tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc .

    * Chủ trương của ta: Đảng ra chỉ thị “ Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”

    * Diễn biến:

    - Tại Bắc Cạn, Chợ Mới địch vừa nhảy dù đã bị ta tiêu diệt

    - Ở mặt trận hướng Đông: ta phục kích chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận ở đèo Bông Lau

    - Ở hướng tây: Ta phục kích, đánh địch nhiều trận trên sông Lô, nổi bật là trận Đoan Hùng, Khe lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, và ca nô của địch.

    * Kết quả:

    - Hai gọng kìm của Pháp bị bẻ gãy, ngày 19-12-19 quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.

    - Lực lượng của địch bị tổn thất nặng nề: 6.000 tên bị diệt, 16 máy bay, 11 tàu chiến và ca nô .

    - Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo vệ, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành nhanh chóng.

    * Ý nghĩa: thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947, đã đưa kháng chiến của ta chuyển sang giai đoạn mới, buộc Pháp phải thay đổi chiến lược ở Đông Dương. Chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài có lợi cho ta.

    Câu 32: Hoàn cảnh lịch sử , diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Biên Giới 1950:

    * Hoàn cảnh lịch sử

    - Thuận lợi:

    + Ngày 01-10-1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời tạo điều kiện cho ta liên lạc với các nước XHCN .

    + Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, và các nước CHXH khác lần lượt công nhận, đặt quan hệ ngoại giao với nước ta

    - Khó khăn: Tháng 5-1949, với sự đồng ý của Mĩ Pháp đề ra kế hoạch Rơve với 3 âm mưu :

    + Tăng cường hệ thống phòng thủ trên đường số 4 nhằm khóa chặt biên giới Việt Trung .

    + Thiết lập hành lang Đông-Tây: HN - Hải Phòng – Hòa Bình – Sơn La .

    + Chuẩn bị tiến công Việt Bắc lần thứ hai .

    * Chủ trương của Đảng và Chính phủ ta: Tháng 6-1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm 3 mục tiêu:

    - Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch,

    - Khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới

    - Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc

    * Diễn biến:

    - 16-9-1950. ta mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê một cứ điểm quan trọng trên đường số 4

    - Đến ngày 18/9/ 1950 ta chiếm được Đông Khê, Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập.

    - Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4 và cho quân từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón quân từ CB rút về.

    - Đoán được ý định của địch, ta chủ động mai phục, chặn đánh địch nhiều nơi trên đường số 4, khiến cho hai cánh quân này không gặp được nhau.

    - Pháp rút lần lượt khỏi Thất Khê, Na Sầm.LS…Đến ngày 22/10/1950 đường số 4 được giải phóng

    * Kết quả: loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 tên địch, giải phóng đường biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông – Tây, thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ, kế hoạch Rơve bị phá sản

    * Ý nghĩa:

    - Đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông .

    - Chiến dịch Biên Giới đã chứng minh sự trưởng thành của Bộ đội ta qua 4 năm kháng chiến .

    - Qua chiến dịch này ta đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ .

    - Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến .





    BÀI 19: BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN

    TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP

    Câu 33:TDP đẩy mạnh chiến tranh xâm lược ĐD:

    * Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh:

    - Từ 5-1949 Mĩ từng bước can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược ĐD .

    - 12-1950 Mĩ kí với Pháp HĐ phòng thủ chung ĐD, viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho P và tay sai, Mĩ từng bước thay chân Pở ĐD.

    - 9-1951, Mĩ kí với Bảo Đại HƯ hợp tác kinh tế Việt –Mĩ nhằm trực tiếp ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ.

    * Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi:

    - Dựa vào viện trợ của Mĩ, cuối năm 1950 Pđề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

    - Nội dung kế hoạch gồm bốn điểm chính:

    + XD một lực lượng cơ động mạnh, xd “ quân đội quốc gia”

    + XD phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt ( boongke), thành lập vành đai trắng bao quanh trung du và đồng bằng BB.

    + Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tạm chiếm

    + Đánh phá hậu phương của ta

    => Kế hoạch này đã đã đẩy cuộc chiến tranh xl của P ở ĐD lên qui mô lớn gây khó khăn cho cuộc kháng chiến của ta.

    Câu 34: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng (2-1951)

    * Hoàn cảnh:

    - Cách mạng thế giới đang phát triển mạnh

    - Cuộc kháng chiến chống P đang trên đà thắng lợi, nhất là từ Thu – Đông 1950

    - Mĩ can thiệp vào ĐD, giúp Pđẩy mạnh chiến tranh xâm lược

    - Từ ngày 11 đến 19-2-1951 ĐHĐB lần hai của Đảng họp tại xã Vinh Hóa ( Tuyên Quang)

    * Nội dung Đại hội:

    - Đại hội thông qua Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng qua các thời kí, khẳng định đường lối kháng chiến chống P của Đảng

    - Thông qua Báo cáo “ Bàn về cách mạng Việt Nam” của Tổng bí thư Trường Chinh: Nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập, xóa bỏ những tàn tích phong kiến, thực hiện “ người cày có ruộng”, phát triển chế độ dân chủ nhân dân

    - Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước Việt – Lào - Campuchia một Đảng Mác- Lênin riêng. Ở Việt Nam, Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam

    - Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới,xuất bản báo nhân dân làm cơ quan ngôn luận của Đảng.

    - Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm Tổng Bí thư .

    * Ý nghĩa Đại hội:

    - Đại hội đánh dấu bước phát triển mới, bước trưởng thành của Đảng ta, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với kháng chiến.

    - Đây là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.

    Câu 35 : Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt

    * Về chính trị

    - Tháng 3 – 1951, MT Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt, cùng với đó MT Việt – Miên – Lào cũng được thành lập

    - Tháng 5 – 1952, Đại hội chiến sĩ thi đua toàn quốc, bầu chọn 7 anh hùng (Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị, Nguyễn Thị Chiên, Ngô Gia Khảm, Trần Đại Nghĩa, Hoàng Hanh).

    * Về kinh tế

    - Năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm, thu đuợc kết quả cao.

    - Đầu năm 1953, CP phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất.

    *Về văn hoá, giáo dục, y tế

    - Tiếp tục cuộc cải cách giáo dục, đến 1952 có trên 1 triệu học sinh phổ thông và khoảng 14 triệu người thoát nạn mù chữ…

    - Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống chiến đấu và sản xuất: “Kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”.

    - Các hoạt động y tế phát triển, chăm lo sức khoẻ nhân dân (Bệnh viện, bệnh xá...được xây dựng)



    ********************************************************



    BÀI 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC

    CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC


    Câu 36: Trình bày về bối cảnh lịch sử, nội dung của kế hoạch Na Va:

    *Hoàn cảnh lịch sử:

    - Sau hơn 8 năm tiến hành chiến hành xâm lược Việt Nam, lực lượng kháng chiến của nhân dân ta lớn mạnh đáng kể, quân Pháp thiệt hại ngày càng lớn, ngày càng lâm vào thế bị động trên chiến trường…

    - Ngày 7/5/1953, được sự thỏa thuận của Mĩ, Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra kế hoạch quân sự mới.

    * Nội dung kế hoạch NaVa: được chia thành 2 bước:

    * Bước thứ nhất : Trong thu – đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh.

    * Bước thứ hai : Từ thu – đông 1954, , thực hiện tiến công chiến lược ở Bắc Bộ, cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán với những điều kiện có lợi cho chúng.

    Từ thu – đông 1953, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn quân cơ động, càn quét bình định vùng chiếm đóng, mở cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa.

    Câu 37: Chủ trương của ta, diễn biến cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954

    * Chủ trương, kế hoạch của ta: Tập trung lực lượng tiến công vào hướng chiến lược quan trọng, mà địch tương đối yếu nhưng lại quan trọng về chiến lược mà chúng không thể bỏ nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch , giải phóng thêm đất đai , đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng, tạo điều kiện tiêu diệt chúng.

    * Diễn biến các cuộc tiến công chiến lược :

    - Tháng 12-1953, bộ đội ta tiến công và giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.

    - Đầu tháng 12-1953, liên quân Lào – Việt, tiến công địch ở Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xavanakhét và căn cứ Xênô buộc địch phải tăng cường quân cho Xênô, biến nơi đây trở thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.

    - Tháng 1-1954, liên quân Lào – Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và tỉnh Phongxali, buộc Pháp tăng cường quân cho Luông Phabang và Mường Sài. Luông Phabang và Mường Sài trở thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.

    - Tháng 2-1954, ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy hiếp Plâyku buộc địch tăng cường quân cho Plâyku. Đây trở thành nơi tập trung quân thứ năm của Pháp

    Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch phong trào chiến tranh du kích phát triển mạnh Ở Trung Bộ và NB

    * Ý nghĩa :

    - Thể hiện nghệ thuật quân sự tài tình của Đảng ta

    - Làm phá sản bước đầu kế hoạch tập trung quân của Nava

    - Chuẩn bị điều kiện cho ta giành thắng lợi trong chiến dịch Điện Biên Phủ .

    Câu38: Âm mưu của Pháp ,chủ trương của ta, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ:

    *Âm mưu của Pháp: Trong tình hình kế hoạch NaVa bước đầu bị phá sản, Pháp quyết định tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương, tổng số binh lực ở đây lúc cao nhất là 16.200 tên, chia làm 3 phân khu với 49 cứ điểm => Pháp và Mĩ đều coi Điện Biên Phủ là một “pháo đài bát khả xâm phạm”

    * Chủ trương của ta:

    - Đầu tháng 12/ 1953, TW Đảng đã quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, nhằm tiêu diệt địch giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào.

    - Ta đã huy động một lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch: 4 đại doàn bộ binh, 1 đại doàn pháo binh và nhiều tiểu đoàn công binh…hàng chục nghìn tấn vũ khĩ lương thực…chuyển ra mặt trận. Đầu tháng 3-1954 công tác chuẩn bị đã hoàn tất.

    * Diễn biến: Chiến dịch Điện Biên Phủ được chia làm 3 đợt:

    Đợt 1,( từ ngày 13 đến 17-3-1954): quân ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu 2000 tên địch.

    Đợt 2,( từ ngày 30-3 đến 26-4-1954): quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía Đông phân khu trung tâm Mường Thanh như các cứ điểm E1, D1, C1, A1,… bao vây, chia cắt địch.

    Đợt 3, (từ ngày 1-5 đến 7-5-1954): quân ta đồng loạt tiến công phân khu Trung Tâm và phân khuNam, tiêu diệt các cứ điểm còn lại. Chiều 7-5 ta đánh vào sở chỉ huy địch. 17h 30 tướng cờ Đờ Caxtori cùng toàn bộ ban tham mưu của địch đầu hàng và bị bắt sống.

    * Kết quả:

    Ta đã loại vòng chiến đấu 16.200 địch, trong đó có một thiếu tướng, bắn rơi và phá hủy 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.

    * Ý nghĩa

    - Thắng lợi Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava.

    - Giáng đòn quyết định vào tham vọng xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.

    Câu 39: Nội dung cơ bản, ý nghĩa của hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương:

    * Nội dungcủa hiệp định Giơ ne vơ

    - Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lảnh thổ của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia.

    - Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.

    - Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.

    - Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương.Các nước Đông Dương không được tham gia bất cứ khối liên minh quân sự nào.

    - Ở Việt Nam: quân đội nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở 2 miền Bắc – Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời; tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ được tổ chức vào tháng 7-1956.

    - Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào ĐD

    - Trách nhiệm thi hành hiệp định thuộc về những người kí hiệp định và những người kế tục sự nghiệp của họ.

    *Ý nghĩa:

    - Hiệp định Ginevơ là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ba nước Đông Dương.

    - Hiệp định Giơnevơ đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp của nd ta, MB được giải phóng.

    - Buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước; Đế quốc Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược Dông Dương.

    Câu 40: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954):

    * Nguyên nhân thắng lợi

    - Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.

    - Có chính quyền dân chủ nhân dân, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang 3 thứ quân, có hậu phương rộng lớn, vững mạnh.

    - Có liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương, sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân và các nước khác.

    * Ý nghĩa lịch sử

    - Chấm dứt chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta. Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.

    - Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.





    VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975



    BÀI 21

    XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM 1954-1965

    Câu 41: Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về Đông Dương:

    * Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ ne vơ

    Ở miền Bắc :

    - Ngày 10/10/1954 quân ta vào tiếp quản HN

    - 1/1/1955 TW Đảng, Chính Phủ, Chủ Tịch Hồ Chí Minh ra mắt nd Thủ Đô

    - 16/5/1955 Toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, Miền Bắc hoàn toàn giải phóng.

    Ở Miền Nam:

    - 5/1956 Pháp rút quân khỏi Miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam - Bắc

    - Mỹ thay chân Pháp và đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền âm mưu chia cắt lâu dài nước ta, biến Miền Nam Việt Nam thành thuộc đia kiểu mới và căn cứ quân sự ở Đông Nam Á .

    * Nhiệm vụ cách mạng của cả nước :

    - Miền Bắc: Hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế tiến lên CNXH, để trở thành hậu phươnh vững chắc cho CMMN.

    - Miền Nam: Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà .

    *Vai trò và mối quan hệ của cách mạng hai miền :

    - Miền Bắc là hậu phương có vai trò quyết định nhất, còn Miền Nam là tiền tuyến có vai trò quyết định trực tiếp trong việc thực hiện nhiệm vụ chung, trước hết là đánh bại đế quốc Mỹ, giải phóng MiềnNam .

    - Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

    Câu 42: Những thành tựu trong việc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957) ở miền Bắc

    * Hoàn thành cải cách ruộng đất:

    - Căn cứ vào hoàn cảnh thực tế ở MB và yêu cầu quyền lợi về kinh tế, chính trị của nd, nhằm củng cố khối liên minh công nông…Đảnh, CP quyết định “ đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruọng đất”

    - Trong hơn 2 năm (1954-1956), Miền Bắc tiến hành đợt 6 giảm tô và đợt 4 cải cách ruộng đất.

    - Kết quả: 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông nông cụ được chia cho 2 triệu hộ nông dân. Khẩu hiệu “người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.

    Hạn chế: trong cải cách ruộng đất đã có những sai lầm như đấu tố tràn lan, thô bạo, đấu tố cả những địa chủ kháng chiến… nhưng đã kịp thời sửa sai.

    Ý nghĩa: Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối liên minh công nông dược củng cố.

    Câu 43:Hoàn cảnh, diễn biến , ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi 1959-1960 .

    * Điều kiện lịch sử : (Nguyên nhân của phong trào Đồng khởi)

    - Những năm 1957 – 1959, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng, đề ra luật 10/59, đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, công khai chém giết hàng vạn cán bộ Đảng viên…=>Cần phải có một biện pháp quyết liệt để đua CM vượt qua khó khăn.

    - Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 (1-1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.

    * Diễn biến của phong trào “Đồng Khởi”:

    - Bắt đầu bằng những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở Bắc Ái, Vĩnh Thạnh (2/1959), Trà Bồng (8/1959), phong trào nhanh chóng lan rộng ra khắp Miền Nam thành cao trào cách mạng tiêu biểu là cuộc “Đồng Khởi” ở Bến Tre

    - Ngày 17/1/1960, “Đồng Khởi” nổ ra ở 3 xã điểm: Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre), rồi nhanh chóng lan ra toàn huyện, toàn tỉnh Bến Tre, lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên…

    * Kết quả:

    - Phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch, thành lập ủy ban nd tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo.

    . - Từ phong trào Mặt Trận Dân Tộc Giải Phóng miền Nam Việt Nam ra đời ( 20/12/1960) do luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch.

    *Ý nghĩa:

    - Phong trào “Đồng Khởi” đã giàng đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm.

    - Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

    Câu 44: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)

    *Hoàn cảnh lịch sử: Giữa lúc cách mạng hai miền Nam- Bắc giành được những thắng lợi to lớn . Từ ngày 5 đến ngày 10 tháng 9 năm 1960 Đảng lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III tại thủ đô Hà Nội

    *Nội dung:

    - Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ chiến lược củacách mạng từng miền

    - Nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ cách mạng giữa 2 miền.

    + Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.

    + Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.

    + Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

    - Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965)

    - Bầu BCHTW mới ( Hồ Chí Minh làm chủ tịch Đảng, Lê Duẩn làm bí thư)

    *Ý nghĩa đại hội: Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng thắng lợi CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

    Câu 45: Những thành tựu đạt được về kinh tế và xã hội của Miền Bắc trong 5 năm 1961-1965.

    * Nhiệm vụ: Phát triển CN, NN, tiếp tục cải tạo XHCN, củng cố tăng cường thành phần kinh tế quốc dân, cải thiện đời sống nd.

    * Thành tựu:

    - Về công nghiệp: được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với 1960.

    - Trong nông nghiệp: thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/hecta…

    - Thương nghiệp:Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, cải thiện đời sống nhân dân

    - Giao thông vận tải: Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củng cố. Việc đi lại trong nước và quốc tế được thuận lợi hơn.

    - Giáo dục: Từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh

    - Hệ thống y tế được đầu tư phát triển ( 6000 cơ sở y tế được đầu tư xây dựng)

    => Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam.

    Câu 46: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) ở MiềnNam. Những thắng lợi của quân dân Miền Nam trong chống “chiến tranh đặc biệt”.

    *Âm mưu:

    - “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn quân sự Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện triến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.

    - Âm mưu cơ bản của Mĩ trong “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”.

    *Thủ đoạn

    - Mĩ đề ra kế hoạch Xtalay – Taylo nhằm bình định miền Nam trong 18 tháng.

    - Tăng cường viện trợ quân sự: đưa nhiều cố vấn quân sự, tăng lực lượng quân đội Sài Gòn, trang bị phưong tiện chiến tranh hiện đại…lập bộ chỉ huy quân sự Mĩ ở MN để trực tiếp chỉ đạo quân đội SG.

    - Tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược”.

    - Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lương cách mạng.

    - Phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới nhằm ngăn chặn sự chi viện của MB vào MN..

    * Những thắng lợi của nhân dân miền Nam trong chiến tranh đặc biệt:

    Dưới sự lãnh đạo của MTDTGPMNVN quân dân MN nổi dậy tiến công địch trên cả 3 vùng chiến lược ( rừng núi, nong thôn, đô thị) bằng 3 mũi giáp công ( chính trị, quân sự, binh vận) dẫ giành được những thắng lợi:

    - Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, cách mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp với gần 70% nông dân.

    - Trên mặt trận chính trị :Nd ở các đô thị nhất là Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng đấu tranh chống lại sự đần áp vcủa chính quyền Diệm nổi bật là cuộc đấu tranh của các tín đồ phật giáo và “Đội quân tóc dài”=> đẩy nhanh quá trình suy sụp của chính quyền Ngô Đình Diệm

    (1/ 11/1963 Mĩ làm đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm)

    - Trên mặt trận quân sự:

    +2/1/1963 quân dân miền Nam giành thắng lớn trong trận Ấp Bắc – Mĩ Tho => dấy lên phong trào “thi đua Ấp Bắc giết giặc lập công”. Chiến thắng này chứng minh rằng quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “Chiến tranh đặt biệt” của Mĩ - ngụy.

    + Đông – xuân 1964 – 1965, ta mở chiến dịch và giành thắng lợi ở Bình Gĩa (Bà Rịa), An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước)… đã làm phá sản về cơ bản chiếc lược “ Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.

    *Ý Nghĩa : Đây là thất bại chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở Miền Nam.



    ***************************************************



    BÀI 22

    NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT 1965-1973



    Câu 47: Âm mưu và hành động mới của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. Những thắng lợi tiêu biểu của Quân dân ta trong chiến tranh Cục bộ.

    * Âm mưu:

    - Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở Miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.

    - Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là loại hình xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn . Trong đó quân Mỹ giữ vai trò chủ yếu .

    - Mục tiêu: giành lại thế chủ động trên chiến trường bằng chiến lược “tìm diệt”, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về phòng ngự, buộc ta phải đánh nhỏ hoặc rút về biên giới, tiến tới kết thúc chiến tranh.

    * Hành động : Dựa vào ưu thế quân sự với quân số đông, vũ khí hiện đại, quân Mĩ vừa mới vào Miền Nam đã mở ngay cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi) và hai cuộc phản công chiến lươc mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đất thánh Việt Cộng”.

    *Những thắng lợi tiêu biểu:

    Chiến thắng Vạn Tường Quảng Ngãi,( 18 – 8-1965) :

    - Mờ sáng ngày 18-8 1965 Mĩ huy động 9000 quân cùng nhiều phương tiện chiến tranh mở cuộc hành quân vào thôn Vạn Tường nhằm tiêu diệt một đơn vị chủ lực của ta

    - Sau một ngày quân chủ lực cùng với quân du kích và nhân dân địa phương đã đẩy lùi cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên, bắn cháy hàng chục xe tăng, xe bọc thép, máy bay.

    - Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ, khẳng định quân dân ta có thể đánh thắng Mĩ trong chiến tranh cục bộ, mở đầu cao trào “tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.

    Chiến thắng trong hai mùa khô:

    - Mùa khô thứ nhất ( Đông – Xuân 1965-1966): Quân dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược với 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn vào Đông Nam Bộ và Liên khu V. Quân dân ta loại khỏi vòng chiến đấu 104 000 địch, trong đó có 42 000 quân Mỹ.

    - Mùa khô thứ hai (1966-1967): Quân và dân ta đập tan cuộc phản công chiến lược với 895 cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là cuộc hành quân Gianxon Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu điệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta . Quân dân ta loại khỏi vòng chiến đấu 151 000 địch, trong đó có 68 000 quân Mỹ .

    Phong trào đấu tranh của quần chúng chống ách kìm kẹp của địch, phá “ấp chiến lược” ở nông thôn diễn ra mạnh mẽ.

    Ở thành thị công nhân, HSSV đấu tranh đòi Mĩ rút về nước đòi tự do dân chủ… Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của MTDTGPMNVN được nâng cao.

    Câu 48: Hoàn cảnh lịch sử, diễn biến , kết quả và ý nghĩa của Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 và những hạn chế.

    *Bối cảnh:

    - Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng của ta và địch thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô.

    - Đồng thời lợi dụng mâu thuẩn ở nước Mĩ trong năm bầu cử Tổng thống (1968), ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.

    *Diễn biến: Cuộc Tổng Tiến công nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị. Mở đầu là cuộc tập kích của quân chủ lực vào hầu khắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31 – 1 – 1968 (tết Mậu Thân).

    Cuộc tổng tiến công và nổi dậy diễn ra là ba đợt, đợt 1 từ 30 – 1 đến 25 – 2 – 1968; đợt 2 trong tháng 5 và 6; đợt 3 trong tháng 8 và 9.

    Tại Sài Gòn, quân giải phóng tiến công các vị trí đầu não như Tòa Đại sứ Mĩ, Dinh độc lập, bộ Tổng tham mưu…

    * Kết quả: Trong đợt 1, quân ta loại khỏi còng chiến đấu 147000 tên địch, trong đó có 43000 lính Mĩ, phá hủy một khối lượng lớn phương tiện chiến tranh. Sau đòn bị đánh bất ngờ, địch tổ chức lại lực lượng phản công vì vậy trong đợt 2 và 3 lực lượng của ta gặp nhiều tổn thất do chủ quan trong đánh giá tình hình, không kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm

    * Ý nghĩa : giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa chiến tranh”(tức thừa nhận thất bại của “chiến tranh cục bộ”), ngừng hoàn toàn ném bom bắn phá miền Bắc, chịu đàm phán với ta ở Pari, mở ra bước ngoặc của cuộc kháng chiến chống Mĩ.

    .

    Câu 49: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.Những thành tích của nhân dân Miền Bắc trong chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ

    *Âm mưu:

    - Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại tìềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

    - Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

    - Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta trên hai miền đất nước.

    *Thủ đoạn:

    - Mĩ dựng nên “Sự kiện Vịnh Bắc Bộ” (5-8-1964) ném bom và đánh phá một số nơi ở MB.

    - Tháng 2-1965 lấy cớ “trả đũa” quân giải phóng tiến công quân Mĩ ở Playku, Mĩ cho máy bay ném bom thị xã Đồng Hới (QB), đảo Cồn Cỏ ( Vĩnh Linh)..chính thức gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.

    - Mĩ huy động một lực lượng không quân và hải quân rất lớn, gồm hàng nghìn máy bay F111, B52… và các vũ khí hiện đại khác đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học, bệnh viện…

    *Những thành tích MB đạt được:

    - Trong chiến đấu :Trong hơn 4 năm (8- 1964 đến 11- 1968), bắn rơi, phá hủy 3243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công, bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc (11-1968

    - Trong sản xuất và khôi phục kinh tế:

    + Nông nghiệp: Diện tích đất canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên, nhiều huyện hợp tác xã đạt 5 tấn/ha.

    + Công nghiệp: các cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán, sớm đi vào sản xuất, công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển.

    + Giao thông vận tải được bảo đảm thường xuyên thông suốt.

    + Văn hóa, giáo dục, y tế cũng phát triển mạnh.

    *Thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn: Trong 4 năm từ 1965 – 1968 miền Bắc đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực thuốc men… vào chiến trường miền Nam.

    Câu 50: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ- Ngụy trong “Việt Nam hóa chiến tranh” . Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống Việt Nam hóa chiến tranh .

    *Âm mưu:

    - Sau thất bại của chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” Mĩ phải chuyển sang thực hiện chiến lươc “Việt nam hóa chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, gọi là “Đông Dương hóa chiến tranh”.

    - “Việt Nam hóa chiến tranh” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy, cung cấp vũ khí và phương tiện chiến tranh.

    - Tiến hành “Việt nam hóa chiến tranh” Mĩ tiếp tục dùng âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt” để giảm thương vong của người Mĩ trên chiến trường.

    - Quân đội Sài Gòn được sử dụng như lực lượng xung kích để mở rộngchiến tranh xâm lược Campuchia (năm 1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (năm 1971) thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

    * Thủ đoạn:

    - Tăng cường viện trợ kinh tế và quân sự cho chính quyền SG.

    - Mở rộng chiến trangh phá hoại MB, Lào, CPC.

    - Mĩ tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hoàn hoãn với Liên xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.

    * Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống chiến lược “Việt nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ

    - Ngày 6-6-1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt nam thành lập, được 23 nước công nhận, có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

    - Tháng 4-1970 Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam - Lào – Campuchia họp, biểu thị quyết tâm của nhân dân 3 nước Đông Dương đoàn kết chống Mĩ.

    - Tháng 4 – tháng 6 / 1970 , quân đội ta phối hợp nhân dân Campuchia, đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn

    - Tháng 2 – tháng 3 / 1971, bộ đội Việt nam phối hợp với nhân dân Lào, đã đập tan cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn – 719” chiếm giữ đường 9- Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, giữ vững hành lang chiến lược cách mạng Đông Dương .

    - Ở thành thị, phong trào học sinh, sinh viên phát triển rầm rộ. Ở nông thôn, đồng bằng … quần chúng nhân dân nổi dậy chống bình định, phá ấp chiến lược.

    * Cuộc tiến công chiến lược năm 1972

    Ngày 30-3-1972 ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp chiến trường miền Nam.

    - Kết quả: chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

    - Ý nghĩa: giáng một đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” , buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”).

    Câu 51: Những thành tích của quân dân Miền Bắc trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1972) . Ý nghĩa của chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”

    - Ngày 16-4-1972, Tổng thống Mĩ Nichxon chính thức tiến hành cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc (lần thứ hai).

    - Từ ngày 18 đến hết ngày 29-12-1972, Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội và Hải Phòng.

    * Kết quả : Quân dân ta ở miền Bắc đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên phủ trên không” quân dân ta đã bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công Mĩ. Trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần hai , miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mĩ, bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mĩ.

    *Ý nghĩa: “Điện Biên Phủ trên không” là trận quyết định buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở miền Nam ViệtNam (1-1973)

    Câu 52: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam

    * Hoàn cảnh lịch sử :

    - Ngày 31-3-1968, sau đòn bất ngờ Tổng tiến công nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968, Mĩ bắt đầu nói đến thương lượng.

    - Tháng 5-1968 đàm phám hai bên: VNDCCH và Hoa Kì

    - Tháng 1-1969 đàm phán bốn bên: Có thêm MTDTGPMNVN và VNCH. Cuộc đàm phán diễn ra gay gắt, nhiều lúc phải gián đoạn.

    Sau thất bại trận “Điện biên phủ trên không” Mĩ buộc phải kí hiệp định Pari (27-1-1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

    * Nội dung của hiệp định Pa ri :

    - Hoa Kì cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

    - Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.

    - Hoa Kì cam kết rút hết quân đội của mình và quân đồng minh. Cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.

    - Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.

    - Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị .

    - Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt

    - Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương .

    *Ý nghĩa

    - HĐ Pa ri về VN là thắng lợi của sự kết hợp của đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của quân và dân hai miền Nam, Bắc, mở ra bước ngoặc mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

    - Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo ra thời cơ thuận lợi, để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền N


    *******************************************************















    BÀI 23

    KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM 1973-1975

    Câu 53: Âm mưu và hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn.

    - Tháng 3/1973 toán lính Mỹ cuối cùng rút khỏi nước ta, Mỹ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự, tiếp tục viện trợ cho chính quyền SG.

    - Chính quyền SG phá hoại Hiệp định Paris, tiến hành chiến dịch “Tràn ngập lãnh thổ” liên tiếp mở những cuộc hành quân bình định – lấn chiếm vùng giải phóng.

    Câu 54: Cuộc chiến đấu của quân và dân miền Nam

    - Từ cuối năm 1973 quân ta kiên quyết đánh trả địch, chủ động tiến công tại căn cứ xuất phát của chúng.

    - Cuối 1974 ® đầu 1975 ta mở hàng loạt hoạt động quân sự, chủ yếu là miềm Đông và miền Tây nam bộ, đặc biệt giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đường 14 – Phước Long (06-01-1975) .

    - Chiến thắng Phước Long cho thấy sự suy yếu của quân đội SG, và khả năng can thiệp của Mỹ là rất hạn chế.

    - Ở các vùng giải phóng, khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn dự trữ chiến lược cho chiến trường.

    Câu 55: Điều kiện lịch sử và chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn Miền Nam?

    * Điều kiện lịch sử :

    - Sau Hiệp định Pari, nhất là từ cuối năm 1974 đầu 1975 tình hình so sánh lực lượng có lợi cho ta : Ở miền Nam quân Mỹ đã rút về nước ; Ở miền Bắc hòa bình được lập lại, công cuộc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế thu được thắng lợi lớn, sự chi viện cho miền Nam tăng lên .

    - Chiến thắng đường 14 - Phước Long chứng tỏ quân Ngụy đã suy yếu và bất lực, khả năng can thiệp của Mỹ rất hạn chế . Cách mạng miền Nam đứng trước thời cơ thuận lợi .

    * Nội dung kế hoạch :

    - Bộ chính trị trung ương Đảng cuối năm 1974 đầu năm 1975 đề ra chủ trương, kế họach giải phóng hoàn

    toàn miền Nam trong hai năm 1975-1976.

    - Bộ chính trị nhấn mạnh, cả năm 1975 là thời cơ, nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức

    giải phóng hoàn toàn miền Nam trong năm 1975.

    - Cần phải tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân.

    Câu 56: Diển biến chính và ý nghĩa của các chiến dịch lớn trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.

    * Chiến dịch Tây nguyên (4-3 đến 24-3):

    - Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng. nhưng do địch nhận định sai hướng tiến công của quân

    ta nên bố trí lực lượng ở đây mỏng, phòng thủ sơ hở …

    - Ngày 4 - 3 – 1975 ta đánh nghi binh ở Kon Tum, Plâyku.

    - Ngày 10-3, quân ta tấn công Buôn Ma Thuột mở màn chiến dịch và giành được thắng lợi.

    - Ngày 12-3, địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuộc, nhưng bị thất bại.

    - Ngày 14-3, địch được lệnh rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên. Trên đường rút chạy, địch bị quân

    ta truy kích tiêu diệt. Ngày 24-3-1975, Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng .

    * Ý nghĩa : Chiến thắng Tây Nguyên đã mở ra quá trình sụp đổ hoàn toàn của ngụy quân, ngụy quyền,

    không thể cứu vãn được. Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của ta từ tiến công chiến lược sang

    tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.

    Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, các tỉnh ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh Nam Bộ

    quân và dân đã nổi dậy đánh địch giải phóng quê hương.

    * Chiến dịch Huế- Đà Nẳng

    - Nhận thấy thời cơ thuận lợi, khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ chính trị quyết định kế hoạch

    giải phóng Sài Gòn và toàn miến Nam, trước tiên tiến hành chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng

    - Ngày 21 tháng 3 quân ta tấn công Huế và chặn đường rút chạy của địch.

    - Ngày 26 tháng 3 ta giải phóng thành phố Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên . Cùng thời gian này ta giải phóng

    Tam Kỳ, Quãng Ngãi, Chu Lai uy hiếp Đà Nẵng.

    - Sáng 29 tháng 3 quân ta tấn công Đà Nẳng đến 3 giờ chiều Đà Nẳng hoàn toàn giải phóng.

    * Ý nghĩa : Chiến thắng Huế - Đà Nẵng gây nên tâm lí tuyệt vọng trong ngụy quyền, đưa cuộc tổng tiến công

    và nổi dậy của quân dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp đảo.

    * Chiến dịch Hồ Chí Minh (26-4 đến 30-4) :

    - Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định

    giải phóng miền Nam trước mùa mưa.(trước tháng 5/1975) . Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định được

    Bộ chính trị quyết định mang tên chiến dịch Hồ Chí Minh.

    - 17 giờ ngày 26-4, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch , 5 cánh quân vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài,

    tiến vào trung tâm thành phố.

    - 10 giờ 45 ngày 30-4, xe tăng ta tiến thẳng vào Dinh Độc lập, bắt sống toàn bộ nội các Chính phủ Sài

    Gòn, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.

    - 11 giờ 30 phút, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc lập, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

    * Ý nghĩa : Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử toàn thắng, đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho quân dân ta

    tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn các tỉnh còn lại ở Nam Bộ.

    Ngày 2-5-1975, ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.

    Câu 57: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước ( 1954 – 1975)

    *Nguyên nhân thắng lợi

    - Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự

    độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo. Phương pháp đấu tranh linh hoạt.

    - Nhân dân giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm.. Có hậu phương miền Bắc không

    ngừng lớn mạnh…

    - Sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau của 3dân tộc ở Đông Dương; Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực

    lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ

    nghĩa khác.

    * Ý nghĩa lịch sử

    - Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranhgiải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị

    của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân

    dân trong cả nước.

    - Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã

    hội

    - Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc

    trên thế giới




    VIỆT NAM TỪ 1975 ĐẾN 2000



    BÀI 24

    VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ,

    CỨU NƯỚC NĂM 1975

    Câu 58: Tình hình hai miền Nam – Bắc sau năm 1975

    - Thuận lợi :

    + Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954-1975) đã đạt được những thành tựu to lớn.

    + Miền Nam đã hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, chế độ thực dân mới của Mỹ cùng bộ máy chính quyền Trung ương Sài Gòn sụp đổ.

    - Khó khăn :

    + Cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mỹ đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc.

    + Ở miền Nam những di hại xã hội cũ còn tồn tại. Nhiều làng mạc bị tàn phá, nhiều ruộng đất bị bỏ hoang...Đội ngũ thất nghiệp lên đến hàng triệu người...kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phụ thuộc chủ yếu vào viện trợ bên ngoài.

    Câu 59: Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975-1976)

    * Hoàn cảnh lịch sử :

    - Sau đại thắng mùa xuân 1975, nước ta đã thống nhất về mặt lãnh thổ, song về mặt chính quyền nhà nước ở mỗi miền vẫn tồn tại hình thức tổ chức nhà nước khác nhau => thống nhất chưa trọn vẹn.

    - Thống nhất đất nước về mặt nhà nước là nguyện vọng, tình cảm thiêng liêng của nhân dân hai miền Bắc – Nam, là điều kiện để đưa cả nước đi lên CNXH.

    - Tháng 9/1975 Hội nghị lần thứ 24 Ban chấp hành trung ương Đảng đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

    * Quá trình thống nhất :

    - Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành, với hơn 23 triệu cử tri đi bỏ phiếu, bầu ra 492 đại biểu.

    - Từ ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên tại Hà Nội, với nội dung

    + Thông qua chính sách đối nội và đối ngoại của nhà nước Việt Nam thống nhất.

    + Quyết định tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca. Thủ đô là Hà Nội, thành phố Sài Gòn-Gia Định được đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh

    -+ Quốc hội bầu các cơ quan, chức vụ cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bầu Ban dự thào Hiến pháp.

    * Ý nghĩa :

    - Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước đã tạo nên những điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước.

    - Tạo những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, những khả năng to lớn để bào vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nướ



    *******************************************************


    BÀI 26 :

    ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

    (1986-2000)

    Câu 60:. Đường lối đổi mới của Đảng

    * Hoàn cảnh lịch sử mới

    - Tình hình trong nước :

    + Qua hai kế hoạch 5 năm XD CNXH( 1976 – 1980) và (1981-1985), cách mạng nước ta đạt được những thành tựu đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, khiến đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, nhất là về kinh tế- xã hội.

    + Để khắc phục sai lầm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.

    - Hoàn cảnh thế giới :

    + Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cách mạng KHKT, trở thành xu thế thế giới.

    + Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xô và các nước XHCN khác, cũng đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.

    * Quan điểm đổi mới của Đảng :

    - Đổi mới nhưng không thay đổi mục tiêu CNXH, chỉ thay đổi hình thức, bước đi và biện pháp phù hợp điều kiện lịch sử mới

    - Đổi mới toàn diện, đồng bộ từ kinh tế, chính trị - xã hội...trọng tâm là đổi mới kinh tế.

    * Nội dung đường lối đổi mới:

    - Đổi mới về kinh tế : Xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề, nhiều qui mô, trình độ công nghệ. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường ; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

    - Đổi mới về chính trị: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ; Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện quyền dân chủ nhân dân, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị hợp tác.

    Câu 61: Quá trình thực hiện đường lối đổi mới 1986 – 2000

    * Thực hiện kế hoạch 5 năm 1986 – 1990: Cần tập trung sức người sức của thực hiện bằng được nhiệm vụ, mục tiêu 3 chương trình kinh tế là LTTP, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

    - Thành tựu

    +Về lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu.

    + Hàng hóa trên thị trường: dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Sản xuất gắn với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.

    + Kinh tế đối ngoại: Được mở rộng hơn trước. Từ 1986-1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhập khẩu giảm đáng kể.

    + Kiềm chế được một bước đà lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990)

    + Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước.

    => Những thành tựu đạt được chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, về cơ bản là phù hợp.

    * Những khó khăn – yếu kém: kinh tế còn mất cân đối, lạm phát vẫn ở mức cao, lao động thiếu việc làm, tình trạng tham nhũng, nhận hối lộ, mất dân chủ chưa được khắc phục.

    BIÊN SOẠN: GV PHƯƠNG QUỐC OAI
    Loading...

Chia sẻ trang này