Bộ đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều năm học 2024-2025 là tài liệu quan trọng, giúp học sinh ôn luyện hiệu quả và đánh giá toàn diện các kỹ năng ngôn ngữ như đọc hiểu, viết, chính tả, và tư duy sáng tạo. Các đề thi được thiết kế bám sát chương trình học, đảm bảo phù hợp với năng lực của học sinh lớp 3.
1. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều năm 2024-2025 có đáp án – Đề số 1
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC
I. Kiểm tra đọc thành tiếng
– GV cho học sinh đọc một đoạn văn, bài thơ trong các bài tập đọc đã học trong sách Tiếng Việt 3 – Tập 1. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
– Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Kiểm tra đọc hiểu
Đọc thầm bài văn sau:
CHIA SẺ NIỀM VUI
Mấy ngày liền, báo chí liên tục đưa tin về thiệt hại do cơn bão mới nhất gây ra. Có một bức ảnh làm tôi rất xúc động: Một phụ nữ trẻ ngồi thẫn thờ trước ngôi nhà đổ nát của mình. Đứng cạnh chị là một bé gái đang bám chặt lấy mẹ, mắt mở to, sợ hãi.
Con trai tôi sốt sắng nói:
– Trường con đang quyên góp sách vở, quần áo giúp các bạn vùng bị bão, mẹ ạ.
– Bố mẹ giúp con chuẩn bị nhé? Mẹ còn muốn đóng một thùng riêng gửi tặng hai mẹ con trong bức ảnh này.
Chúng tôi cùng cậu con trai chất vào hai chiếc thùng các tông quần áo, sách vở, đồ dùng…Đứng nhìn bố mẹ và anh sắp xếp, con gái tôi có vẻ nghĩ ngợi. Nó chạy vào phòng, rồi trở ra ngay. Tay nó ôm chặt con búp bê tóc vàng. Đó là món đồ chơi nó yêu thích nhất. Nó hôn tạm biệt con búp bê rồi bỏ vào thùng. Tôi bảo:
– Con gửi cho em thứ khác cũng được. Đây là con búp bê mà con thích nhất mà.
Con gái tôi gật đầu:
– Em bé nhận được sẽ rất vui, mẹ ạ.
Tôi xúc động nhìn con. Ôi, con gái tôi đã biết chia sẻ niềm vui để em bé kia cũng được vui!
(Minh Thư)
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài tập dưới đây.
Câu 1: Điều gì khiến người mẹ trong câu chuyện xúc động?
A. Những thông tin từ các bài báo về một cơn bão mới.
B. Bức ảnh người mẹ và bé gái trước một ngôi nhà mới.
C. Bức ảnh người mẹ và bé gái trước một ngôi nhà đổ nát của mình.
D. Bức ảnh bé gái ôm con búp bê.
Câu 2: Gia đình hai bạn nhỏ làm gì để giúp đỡ đồng bào vùng bị bão tàn phá?
A. Cậu con trai sốt sắng báo tin nhà trường đang quyên góp và cùng bố mẹ chuẩn bị sách vở, quần áo, đồ dùng…giúp đồng bào bị bão tàn phá.
B. Cả nhà tham gia vận động mọi người giúp đỡ đồng bào vùng bị bão tàn phá.
C. Bé gái tặng em nhỏ một chú gấu bông.
D. Bé gái tặng em nhỏ một con búp bê.
Câu 3: Ý nghĩa của bài đọc Chia sẻ niềm vui là?
A. Bé gái tối bụng, biết cùng cả nhà chia sẻ đồ dùng cho đồng bào vùng bị bão tàn phá.
B. Bé gái tốt bụng, biết tặng món đồ chơi yêu thích nhất cho em nhỏ ở vùng bị bão tàn phá.
C. Bé gái tốt bụng, biết chia sẻ niềm vui của mình cho em nhỏ ở vùng bị bão tàn phá.
D. Trước những khó khăn của đồng bào bị bão lũ, từ người lớn đến bé gái nhỏ trong gia đình đều xúc động, muốn góp phần đem niềm vui cho mọi người.
Câu 4: Nối cột A với cột B cho phù hợp
A | B |
1. Trường em đang quyên góp | a. con búp bê tóc vàng. |
2. Tay nó ôm chặt | b. đưa tin về thiệt hại do cơn bão mới nhất gây ra. |
c. sách vở, quần áo giúp các bạn vùng bị bão |
Câu 5: Câu nào được viết theo mẫu câu nêu hoạt động? Đúng ghi Đ, sai ghi S:
– Nó chạy vào phòng, rồi trở ra ngay. (……)
– Nó cười tươi như hoa. (……)
Câu 6: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống:
Trong câu “Cánh đồng trông đẹp như một tấm thảm.”
“Cánh đồng” được so sánh với …………………………………………………
Câu 7: Qua bài đọc Chia sẻ niềm vui, em rút ra được bài học gì?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Câu 8: Em hãy tìm 2 từ ngữ chỉ cộng đồng. Đặt một câu với một trong các từ ngữ chỉ cộng đồng vừa tìm được.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả: Nghe – viết
Em lớn lên rồi
Năm nay em lớn lên rồi
Không còn nhỏ xíu như hồi lên năm
Nhìn trời, trời bớt xa xăm
Nhìn sao, sao cách ngang tầm cánh tay
Núi xa lúp xúp chân mây
Bờ sông khép lại, hàng cây thấp dần
Nơi xa bỗng hóa nên gần
Quanh em bè bạn quây quần bốn phương.
II. Tập làm văn:
Đề bài: Viết đoạn văn từ 5 đến 7 câu tả một đồ dùng trong nhà (hoặc một đồ học tập) mà em yêu thích.
Đáp án:
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC
I. Kiểm tra đọc thành tiếng
GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh
– Đọc rõ ràng, vừa đủ nghe
– Đọc đúng tiếng, từ, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, giữa các cụm từ:
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc
II. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm)
Câu | 1 | 2 | 3 |
Đáp án | C | A | D |
Câu 4:
Nối: 1 – c, 2 – a.
Câu 5:
– Nó chạy vào phòng, rồi trở ra ngay. ( Đ )
– Nó cười tươi như hoa. ( S )
Câu 6:
“Cánh đồng” được so sánh với “một tấm thảm.”
Câu 7:
Qua bài đọc Chia sẻ niềm vui, em rút ra được bài học là: Cần phải biết yêu thương, chia sẻ và đem lại niềm vui cho mọi người,…
Câu 8:
– HS tìm đúng mỗi từ chỉ cộng đồng được 0,5 điểm
– Đặt một câu đúng mẫu có từ ngữ chỉ cộng đồng được 0,5 điểm
VD:
– Trong gia đình em, ai cũng yêu thương nhau.
– Hôm nay tổ em trực nhật, chúng em đến từ rất sớm để dọn dẹp lớp học.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả:
* Hình thức: Giáo viên đọc cho học sinh viết trong khoảng thời gian 15 – 20 phút
* Đánh giá, cho điểm:
– Bài viết đúng mẫu chữ thường cỡ nhỏ, đúng chính tả dấu câu, trình bày sạch sẽ.
– Viết sai trên ba lỗi chính tả trong bài viết (âm đầu, vần, thanh); không viết hoa đúng quy định, trừ 1 điểm toàn bài.
* Lưu ý: Cứ mắc 5 lỗi trừ 1,0 điểm (các lỗi mắc lại chỉ trừ một lần). Chữ viết xấu, trình bày bẩn, chữ viết không đúng độ cao trừ 0,25 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn:
– Đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Viết được một đoạn văn đơn giản từ 5 – 7 câu, đúng theo yêu cầu của đề. Gợi ý:
• Đó là đồ dùng gì?
• Đặc điểm và ích lợi của nó là gì?
• Những người đã làm ra đồ dùng đó là ai?
• Cảm nghĩ của em với đồ dùng đó là gì?
+ Biết dùng từ, đặt câu đúng, không mắc lỗi chính tả;
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
– Tùy theo mức độ sai sót về dùng từ, về câu và chữ viết, …có thể cho điểm phù hợp.
Mẫu:
Một trong những đồ dùng mà em yêu thích nhất là chiếc cặp sách màu xanh lá cây. Chiếc cặp này có hình dáng gọn nhẹ, bên trong có nhiều ngăn để đựng sách vở và bút viết rất tiện lợi. Em thích màu sắc tươi sáng của nó, khiến em cảm thấy vui vẻ mỗi khi đến trường. Chiếc cặp được làm ra bởi những người thợ may khéo léo, với chất liệu vải bền đẹp và dễ vệ sinh. Nó không chỉ giúp em sắp xếp đồ dùng học tập ngăn nắp mà còn thể hiện phong cách cá nhân của em. Mỗi khi mang chiếc cặp bên mình, em cảm thấy tự tin hơn trong học tập và khám phá kiến thức mới. Chiếc cặp đã trở thành người bạn đồng hành thân thiết trong hành trình học tập của em.
2. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều năm 2024-2025 có đáp án – Đề số 2
I. Đọc và trả lời
Con heo đất
Tôi đang mong bố mua cho tôi một con rô bốt. Nhưng bố lại mang về một con heo đất. Bố chỉ vào cái khe trên lưng nó, bảo:
– Con cho heo ăn nhé! Con lớn rồi, nên học cách tiết kiệm.
Từ đó, mỗi lần bố mẹ cho tiền ăn quà, mua sách, có chút tiền lẻ thừa ra, tôi lại được gửi heo giữ giúp. Tết đến, có tiền mừng tuổi, tôi cùng dành cho heo luôn. Bố mẹ bảo:
– Chừng nào bụng con heo đầy tiền, con sẽ đập con heo ra, lấy tiền mua rô bốt.
Thật ra con heo cũng dễ thương. Mũi nó mát lạnh và nó mỉm cười khi tôi cho tiền vào lưng nó. Nó mỉm cười cả khi tôi chẳng có đồng nào. Tôi thực sự yêu thương nó.
Thấm thoắt một năm đã trôi qua. Một hôm, bố tôi vào phòng, lật con heo, lắc mạnh và bảo:
– Bụng nó đầy ứ rồi. Con đập vỡ nó được rồi đấy!
Tôi sao nỡ làm vậy! Tôi nói với bố:
– Con không cần rô bốt nữa!
Rồi tôi năn nỉ bố mẹ cho giữ lại con heo. Cuối cùng, bố mẹ cũng chiều ý tôi. Thế là con heo đất còn làm bạn với tôi thêm một thời gian nữa.
Theo ÉT-GA KE-RÉT (Hoàng Ngọc Tuấn dịch)
Câu 1: Bạn nhỏ mong bố mẹ mua cho đồ chơi gì?
A. Bạn nhỏ mong bố mua cho bạn một con rô bốt.
B. Bạn nhỏ mong bố mua cho bạn một con heo đất
C. Bạn nhỏ mong bố mua cho bạn một chú ngựa con
Câu 2. Con heo đất đã đồng hành với bạn nhỏ được bao lâu rồi?
A. Thấm thoắt một năm đã trôi qua
B. Thấm thoắt hai năm đã trôi qua
C.Thấm thoắt ba năm đã trôi qua
Câu 3. Tìm trong truyện trên những từ chỉ các bộ phận của con heo đất
A. Mũi, lưng, miệng, bụng, chân, tai, mắt
B. lưng, miệng, bụng, chân
C. Mũi, lưng, miệng, bụng
II. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
1. Chính tả
Nghe – viết đoạn văn sau:
Có lần, cô giáo ra cho chúng tôi một đề văn ở lớp: “Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ?”.
Tôi loay hoay mất một lúc, rồi cầm bút và bắt đầu viết: “Em đã nhiều lần giúp đỡ mẹ. Em quét nhà và rửa bát đĩa. Đôi khi, em giặt khăn mùi soa.”.
Đến đấy, tôi bỗng thấy bí. Quả thật, ở nhà, mẹ thường làm mọi việc. Thỉnh thoảng, mẹ bận, định bảo tôi giúp việc này việc kia, nhưng thấy tôi đang học, mẹ lại thôi.
2. Bài tập: Điền vào chỗ trống l hoặc n:
Trên sân, các em nhỏ tung tăng …..ô đùa. Ai cũng vui vẻ, sung sướng. Trên cành cao, chú chim nhỏ cũng nhảy nhót, hót …..íu …..o. Có …..ẽ vì hôm nay là ngày tựu trường, …..ên ai cũng vui tươi, háo hức.
3. Tập làm văn
Đề bài: Viết một đoạn văn kể chuyện em nuôi con heo đất
Đáp án:
I. Đọc và trả lời
Câu 1:
A. Bạn nhỏ mong bố mua cho bạn một con rô bốt.
Câu 2.
A. Thấm thoắt một năm đã trôi qua
Câu 3.
A. Mũi, lưng, miệng, bụng, chân, tai, mắt
II. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
1. Chính tả
2. Điền như sau:
Trên sân, các em nhỏ tung tăng nô đùa. Ai cũng vui vẻ, sung sướng. Trên cành cao, chú chim nhỏ cũng nhảy nhót, hót líu lo. Có lẽ vì hôm nay là ngày tựu trường, nên ai cũng vui tươi, háo hức.
3.
Mẫu:
Một ngày nọ, em được ba mẹ mua cho một con heo đất nhỏ xinh xắn màu hồng. Em đặt tên cho nó là “Heo May Mắn”. Mỗi buổi sáng, em đều dành thời gian bỏ vào bụng heo những đồng tiền lẻ mà em tiết kiệm được từ tiền tiêu vặt. Có lần, em đã thử lắc lắc con heo để nghe tiếng kêu vui tai của những đồng tiền bên trong, và cảm giác thật phấn khích. Em ước rằng một ngày nào đó, khi heo đầy ắp tiền, em sẽ phá heo ra và mua một món quà thật đặc biệt cho ba mẹ. Heo May Mắn không chỉ là một đồ vật mà còn là một người bạn giúp em học cách tiết kiệm và trân trọng giá trị của đồng tiền.
3. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều năm 2024-2025 có đáp án – Đề số 3
A. Đọc hiểu
Đọc thầm bài văn sau, Ghi lại chữ cái đặt trước câu trả lời đúng và thực hiện các yêu cầu sau:
CỬA TÙNG
Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
Từ cầu Hiền Lương, thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “ Bà Chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
Theo Thụy Chương
Câu 1: Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp?
A. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh lũy tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
B. Con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước.
C. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng.
Câu 2: Em hiểu thế nào là “Bà Chúa của các bãi tắm”?
A. Là Bà của các bãi tắm.
B. Là bãi tắm đẹp nhất trong các bãi tắm.
C. Là bãi tắm xấu nhất.
Câu 3: Sắc màu nước biển Cửa Tùng buổi bình minh như thế nào?
A. Mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt.
B. Nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
C. Cửa Tùng buổi bình minh có ba sắc màu nước biển.
Câu 4: Câu “Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải” được cấu tạo theo mẫu câu nào.
A. Ai là gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai làm gì?
Câu 5: Đoạn văn có mấy hình ảnh so sánh?
A. Một hình ảnh
B. Hai hình ảnh
C. Ba hình ảnh
Câu 6: Câu nào sau đây có hình ảnh so sánh?
A. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
B. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
C. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng.
Câu 7: Viết 2 từ chỉ hoạt động em biết.
Câu 8: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được gạch chân dưới đây.
– Hoa phượng vĩ nở đỏ rực khi hè về.
B. KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả: Nghe – viết: Bài Tiếng đàn (Sách TV3 tập 1 trang 108). Bài viết: từ Tiếng đàn …..đến mái nhà cao thấp
2. Tập làm văn
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn kể về việc em giữ lời hứa với cha mẹ (người thân) khuyên bảo em những điều hay lẽ phải.
Gợi ý:
– Câu chuyện xảy ra khi nào?
– Cha mẹ (người thân) của em khuyên bảo em những điều gì
– Em đã nghe lời khuyên bảo của cha mẹ( người thân) thế nào?
– Qua việc làm của em, thái độ của cha mẹ ( người thân) thế nào?
Đáp án:
I. Kiểm tra đọc
1. Đọc to:
– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu
– Đọc đúng tiếng, từ (không câu, các cụm từ rõ nghĩa):
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu: 1 điểm đoạn đọc:
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung kiến thức:
2. Đọc hiểu:
Câu | Đáp án chi tiết |
1 | A |
2 | B |
3 | A |
4 | B |
5 | B |
6 | B |
7 | Chạy, vẽ… |
8 | – Hoa phượng vĩ nở đỏ rực khi nào? |
II. KIỂM TRA VIẾT:
1. Chính tả:
– Tốc độ đạt yêu cầu
– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ
– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi)
– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp
2. Tập làm văn:
Mẫu;
Tối thứ sáu tuần trước, sau bữa cơm tối, mẹ đã ngồi nói chuyện với em về tầm quan trọng của việc học hành và giữ gìn sức khỏe. Mẹ khuyên em nên dành thời gian học bài và không xem tivi quá nhiều, để có thể cải thiện kết quả học tập. Em lắng nghe và cảm thấy lời mẹ nói rất đúng. Từ hôm đó, em quyết định giảm thời gian xem tivi và thay vào đó là ôn bài, đọc sách. Sau một tuần, em đã thấy kết quả học tập của mình cải thiện rõ rệt. Khi em khoe với mẹ về điểm số tốt, mẹ rất vui mừng và khen ngợi em đã giữ lời hứa. Sự tự hào trong ánh mắt mẹ khiến em càng thêm quyết tâm làm theo những điều tốt đẹp mà mẹ đã khuyên bảo.