Một số gọi là chia hết cho 3 khi và chỉ khi tổng các chữ số của nó chia hết cho 3.
Ví dụ: Số 123 chia hết cho 3 vì 1 + 2 + 3 = 6, và 6 chia hết cho 3.
Ngược lại, nếu tổng các chữ số không chia hết cho 3 thì số đó cũng không chia hết cho 3.
Ví dụ: 124 không chia hết cho 3 vì 1 + 2 + 4 = 7, và 7 không chia hết cho 3.
Bài tập mẫu về dấu hiệu chia hết cho 3
Bài 1:
Kiểm tra các số sau có chia hết cho 3 không:
a) 456
b) 789
c) 1234
d) 3000
Hướng dẫn giải:
Sử dụng dấu hiệu chia hết cho 3: Tổng các chữ số của số phải chia hết cho 3.
a) 456:
Tổng các chữ số: 4 + 5 + 6 = 15.
Kiểm tra: 15 ÷ 3 = 5 (nguyên), nên 456 chia hết cho 3.
b) 789:
Tổng các chữ số: 7 + 8 + 9 = 24.
Kiểm tra: 24 ÷ 3 = 8 (nguyên), nên 789 chia hết cho 3.
c) 1234:
Tổng các chữ số: 1 + 2 + 3 + 4 = 10.
Kiểm tra: 10 ÷ 3 = 3 dư 1 (không nguyên), nên 1234 không chia hết cho 3.
d) 3000:
Tổng các chữ số: 3 + 0 + 0 + 0 = 3.
Kiểm tra: 3 ÷ 3 = 1 (nguyên), nên 3000 chia hết cho 3.
Bài 2
Trong các số sau, số nào chia hết cho 3?
231; 109; 1872; 8225; 92 313.
Đáp án:
+) Số 231 có tổng các chữ số là 2 + 3 + 1 = 6.
Mà 6 chia hết cho 3 nên số 231 chia hết cho 3.
+) Số 109 có tổng các chữ số là 1 + 0 + 9 = 10 .
Mà 10 không chia hết cho 3 nên số 109 không chia hết cho 3.
+) Số 1872 có tổng các chữ số là 1 + 8 + 7 + 2 = 18.
Mà 18 chia hết cho 3 nên số 1872 chia hết cho 3.
+) Số 8225 có tổng các chữ số là 8 + 2 + 2 + 5 = 17.
Mà 17 không chia hết cho 3 nên số 8225 không chia hết cho 3.
+) Số 92 313 có tổng các chữ số là 9 + 2 + 3 + 1 + 3 = 18.
Mà 18 chia hết cho 3 nên số 92 313 chia hết cho 3.
Vậy trong các số đã cho, các số chia hết cho 3 là:
231 ; 1872 ; 92 313.