Địa lý lớp 10 - Nội dung CB bài 7, bài 8, bài 9

Thảo luận trong 'Địa lý lớp 10' bắt đầu bởi tkt057, 16/7/14.

Loading...
  1. tkt057

    tkt057 Moderator

    BÀI 7: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT.THẠCH QUYỂN. THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG
    I. Cấu trúc của Trái Đất( Tham khảo SGK)

    II. Thuyết Kiến tạo mảng1.Nội dung thuyết Kiến tạo mảng:
    - Vỏ TĐ trong quá trình hình thành của nó đã bị biến dạng do các đứt gẫy và tách ra thành một số đơn vị kiến tạo.Mỗi đơn vị là một mảng cứng, gọi là các mảng kiến tạo.
    - Các mảng không chỉ là những bộ phận lục địa nổi trên bề mặt TĐ mà còn bao gồm cả những bộ phận lớn của đáy đại dương(lục địa chỉ là bộ phận nổi cao nhất trên mảng kiến tạo).
    - Các mảng kiến tạo nhẹ, nổi trên một lớp vật chất quánh dẻo, thuộc phần trên của lớp Manti. Chúng không đứng yên mà dịch chuyển trên lớp quánh dẻo này do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo, có nhiệt độ cao trong tầng Manti trên, nằm ngang dưới thạch quyển.
    - Trong khi dịch chuyển, các mảng kiến tạo có thể có nhiều cách tiếp xúc.


    2.Vỏ Trái Đất gồm có các đơn vị kiến tạo mảng tạo thành:
    Bảy mảng kiến tạo lớn là: (Thái Bình Dương;Ấn Độ-Ôxtrâylia;Âu-Á;Phi; Bắc Mĩ; Nam Mĩ; Nam Cực)

    3.Các mảng kiến tạo luôn dịch chuyển trên lớp vật chất quánh dẻo của Manti trên:

    a.Tiếp xúc tách dãn:Khi hai mảng tách xa nhau, ở các vết nứt tách dãn, macma sẽ phun trào lên, tạo thành các dãy núi ngầm, kèm theo hiện tượng động đất, núi lửa,...
    b.Tiếp xúc dồn nén: Khi hai mảng lục địa xô vào nhau, chỗ tiếp xúc bị nén ép, dồn lại và nhô lên(mảng nọ xô chờm hoặc luồn xuống dưới mảng kia), hình thành các dãy núi, sinh ra động đất, núi lửa,...
    c. Tiếp xúc trượt ngang: Đứt gãy dọc theo đường tiếp xúc


    BÀI 8: TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
    Để hiểu nội lực tác động đến địa hình bề mặt TĐ như thế nào? Hôm nay cô giáo giúp các em hiểu về vấn đề nàyI. Nội lực
    -Khái niệm: Nội lực là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất.


    -Nguyên nhân: Nguồn năng lượng sinh ra nội lực chủ yếu là nguồn năng lượng ở trong lòng Trái Đất như năng lượng của sự phân hủy các chất phóng xạ, sự dịch chuyển các dòng vật chất theo trọng lực, phản ứng hóa học…
    II. Tác động của nội lựcThông qua các vận động kiến tạo, làm cho các lục địa nâng lên hay hạ xuống,uốn nếp hay đứt gãy, gây ra động đất hay núi lửa...


    1.Vận động theo phương thẳng đứng
    Vận động nâng lên, hạ xuống của vỏ TĐ diễn ra trên diện tích rộng lớn, xảy ra rất chậm và lâu dài=> kq: biển tiến và biển thoái
    VD: Khu vực phía bắc của Thụy Điển, Phần Lan đang tiếp tục được nâng lên, còn khu vực lãnh thổ Hà Lan đang bị hạ xuống.


    2.Vận động theo phương nằm ngang
    Làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ở khu vực này, tách dãn ở khu vực kia gây ra hiện tượng uốn nếp=>ht: núi uốn nếp và hiện tượng đứt gẫy =>ht: hẻm vực, thung lũng, các địa hào, địa lũy...
    a. Hiện tượng uốn nếp
    Diễn ra ở những nơi đá mềm, độ dẻo cao (đá trầm tích)
    - Kết quả:
    +Cường độ ban đầu yếu=> nếp uốn.
    +Cường độ sau(nén ép mạnh)=> núi uốn nếp
    b. Hiện tượng đứt gãy:
    Diễn ra ở những nơi đá cứng sẽ bị đứt gãy dịch chuyển ngược với nhau theo phương gần thẳng đứng hay nằm ngang.
    - Kết quả:
    +Cường độ tách dãn yếu=> đá chỉ bị nứt không dịch chuyển, tạo thành khe nứt.
    +Cường độ mạnh=>tạo thành địa lũy,địa hào.
    Ví dụ: như thung lũng sông Hồng, dãy con voi nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Chảy, Biển Hồ,các hồ dài ở Đông Phi

    BÀI 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
    I. Ngoại lực:​
    - Khái niệm: Ngoại lực là lực có nguồn gốc từ bên trên bề mặt Trái Đất.
    -Nguyên nhân: Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực là nguồn năng lượng của bức xạ Mặt Trời.
    - Ngoại lực gồm tác động của các yếu tố khí hậu, các dạng nước, sinh vật và con người.


    II. Tác động của ngoại lực:Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các quá trình ngoại lực đó là phá huỷ ở chỗ này bồi tụ ở chỗ kia do sự thay đổi nhiệt độ , nước chảy , sóng biển ……
    1.Quá trình phong hóa:
    - Là quá trình phá hủy , làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của sự thay đổi nhiệt độ, nước, ôxi, khí CO2, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật.
    -Xẩy ra mạnh nhất trên bề mặt Trái Đất.
    a. Phong hóa lí học:
    - Khái niệm: Là sự phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước khác nhau, không làm biến đổi màu sắc, thành phần hóa học của chúng.
    - Nguyên nhân chủ yếu:
    + Sự thay đổi nhiệt độ.
    + Sự đóng băng của nước.
    + Tác động của con người
    -Kết quả: đá nứt vỡ..(Địa cực và hoang mạc)
    b. Phong hóa hóa học:
    - Khái niệm: Là quá trình phá hủy, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật.
    - Nguyên nhân: Tác động của chất khí, nước, các chất khoáng chất hòa tan trong nước...
    - Kết quả: Đá và khoáng vật bị phá huỷ, biến đổi thành phần, tính chất hoá học
    Diễn ra mạnh nhất ở miền khí hậu XĐ, gió mùa ẩm( dạng địa hình catxtơ ở miền đá vôi)

    c. Phong hóa sinh học:
    - KN: Là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật: Vi khuẩn, nấm, rễ cây.
    -Nguyên nhân: sự lớn lên của rễ cây, sự bài tiết các chất.
    - Kết quả:
    + Đá bị phá hủy về mặt cơ giới.
    + Bị phá hủy về mặt hóa học.

    BÀI 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT (tiếp theo)
    1. Quá trình bóc mòn
    - Là quá trình các tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển, băng hà, gió...) làm các sản phẩm phong hóa rời khỏi vị trí ban đầu của nó.
    - Quá trình bóc mòn có nhiều hình thức khác nhau

    a.Xâm thực: Làm chuyển dời các sản phẩm phong hoá
    -Là quá trình bóc mòn do nước chảy, sóng biển, gió, băng hà...
    Do nước chảy tạm thời: Khe, rãnh
    Do dòng chảy thường xuyên: Sông, suối
    -Xâm thực của sóng biển tạo ra các vịnh, các mũi đất nhô ra biển.
    Địa hình bị biến dạng: giảm độ cao, sạt lỡ)
    b.Thổi mòn:
    - Quá trình bóc mòn do gió, thường xảy ra mạnh ở những vùng khí hậu khô hạn.
    -Tạo thành những dạng địa hình độc đáo như: nấm đá, cột đá..

    c. Mài mòn:Diễn ra chậm chủ yếu trên bề mặt đất đá.
    Do tác động của nước chảy trên sườn dốc, sóng biển, chuyển động của băng hà tạo dạng địa hình: Vách biển, hàm ếch sóng vỗ, bậc thềm sóng vỗ.

    3. Quá trình vận chuyển:
    - Là sự tiếp tục của quá trình bóc mòn. Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.
    - Khoảng cách dịch chuyển phụ thuộc vào động năng của quá trình.
    + Vật liệu nhẹ, nhỏ được động năng của ngoại lực cuốn theo.
    + Vật liệu lớn, nặng chịu thêm tác động của trọng lực, vật liệu lăn trên bề mặt đất đá.

    4. Quá trình bồi tụ:
    Quá trình tích tụ các vật liệu ( trầm tích)
    + Nếu động năng giảm dần, vật liệu sẽ tích tụ dần trên đường đi.
    + Nếu động năng giảm đột ngột thì vật liệu sẽ tích tụ, phân lớp theo trọng lượng.
    * Kết quả: tạo nên địa hình mới
    + Do gió: Cồn cát, đụn cát (sa mạc)
    + Do nước chảy: Bãi bồi, đồng bằng châu thổ (ở hạ lưu sông)
    + Do sóng biển: Các bãi biển

    → Nội lực làm cho bề mặt Trái Đất gồ ghề, ngoại lực có xu hướng san bằng gồ ghề. Chúng luôn tác động đồng thời, và tạo ra các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất.
    Loading...

Chia sẻ trang này