Ba bước học từ vựng Tiếng Anh hiệu quả

Thảo luận trong 'Anh văn' bắt đầu bởi SV2013, 23/6/15.

Loading...
  1. SV2013

    SV2013 Thành viên chính thức

    Học từ cũng như làm quen với một người bạn mới. Nếu chỉ đi ngang qua ai đó một lần thì dù người đó có nổi bật đến đâu bạn cũng sẽ lãng quên họ. Nếu bạn dừng lại bắt chuyện, hỏi han họ những thông tin cá nhân thì họ sẽ trở thành một liên hệ thân thiết trong danh bạ của bạn, thậm chí trở thành một người bạn đáng tin cậy hay một đối tác tiềm năng.Vậy làm thế nào chúng ta có thể biến những từ vựng mới đầu còn xa lạ thành những từ vựng quen dùng trong khi nói và viết?


    Hãy thử áp dụng những bước sau đây để tạo nên sự khác biệt trong việc sử dụng từ của bạn nhé.


    Bước 1: Tìm hiểu những thông tin cá nhân căn bản


    Đểbắt đầu một mối quan hệ lâu bền với ai đó, bạn cần biết những thông tin cơ bản nhất về họ: họ là ai, ở đâu, làm công việc gì. Tương tự, với từ mới, bạn cũng cần biết từ đó nghĩa là gì, phát âm ra sao, thuộc loại từ gì (danh từ, động từ hay tính từ), được sử dụng trong văn cảnh nào. Thiếu những thông tin này, những từ vựng kia sẽ trở nên không an toàn khi giao tiếp.


    Đối với một người bạn mới quen, chúng ta có thể hỏi thông tin của họ qua trò chuyện trực tiếp, còn với từ vựng mới, cách thức đơn giản và dễ dàng nhất là tra từ điển. Hãy tra ý nghĩa, cách phát âm và ghi lại ví dụ minh họa sẵn có trong từ điển- nó sẽ giúp bạn hình dung ra từ này nên được dùng như thế nào.


    Từ điển luôn là người bạn thân thiết của người học ngôn ngữ bởi dù bạn ở trình độ cao đến đâu thì bạn vẫn cần đến từ điển. Điều này thật dễ hiểu vì ngay cả tiếng mẹ đẻ của bạn cũng có nhiều từ bạn chưa bao giờ nghe tới hoặc không thực sự hiểu rõ về cách dùng. Vậy nên, đừng ngại tra từ điển nhé. Cũng như đừng ngại tiến đến một người bạn mới và nói: “ Xin chào, bạn tên là gì?’ Có thể đó sẽ là bắt đầu của một mối quan hệ rất tốt đẹp đấy.


    Bước 2: Vun đắp cho mối quan hệ mới


    Nếu bạn chỉ lưu tên ai đó vào danh bạ và quên nó đi thì chỉ một thời gian sau bạn sẽ không còn nhớ mình đã gặp người này ở đâu, khi nào. Vì thế thỉnh thoảng hãy gọi điện hỏi han, chia sẻ một link hay trên yahoo hay comment hài hước trên facebook, đó là cách để bạn giữ được sợi dây gắn kết với những ngườibạn của mình, dù mới quen hay là thân đã lâu.


    Vậy với từ mới thì sao? Hãy nhìn lại chúng thường xuyên. Mở quyển số nơi bạn ghi lại những thông tin về chúng. Hãy suy nghĩ xem bạn có thể dùng từ này trong văn cảnh nào dựa trên ví dụ có sẵn. Hãy nghĩ ra một văn cảnh mà bạn nghĩ từ vựng này sẽ phù hợp rồi tự đặt câu. Nếu bạn không chắc liệu từ mình dùng có đúng, hãy kiểm tra lại bằng các cách sau đây:



    • Kiểm tra bằng từ điển collocation dictionary. Từ điển này cung cấp thông tin về những cụm từ hay đi cùng nhau ( tính từ nào đi với danh từ nào, động từ nào đi với trạng từ nào, vân vân). Nếu bạn tìm thấy cụm từ của mình trong từ điển này thì có thể yên tâm dùng từ của mình rồi.

    • Kiểm tra bằng google. Hãy gõ lại cụm từ mà bạn đăng băn khoăn lên thanh tìm kiếm và xem liệu có bài viết nào sử dụng cụm từ tương tự không. Nếu có thì bài viết đó nằm ở những trang web nào, có đáng tin cậy không. Một bài báo đăng trong trang web của một trường đại học danh tiếng thế giới hẳn sẽ đáng tin hơn một một câu trả lời trong trang yahoo.answes.com.

    Ví dụ: bạn muốn viết cụm từ “ kì thi đại học”, bạn sẽ tìm từ “ exam” trong từ điển collocation dictionary. Nó sẽ hiện ra các kết quả như sau:



    “ADJ: easy | important | entrance, matriculation, selection | end of term/year, final”
    Đây là các tính từ và danh từ có thể đứng trước từ “exam.” Theo như kết quả này, chúng ta có thể dùng “entrance exam”với nghĩa là “ kì thi đầu vào”. Bạn có thể suy luận là kì thi đại học sẽ được viết là “ university entrance exam”. Để chắc chắn là kết quả của mình đúng, bạn có thể google xem có bao nhiêu kết quả “univeristy entrance exam”, hay những kết quả tìm kiểm đầu tiên có đích thị dùng cả cụm từ này không. Nếu bạn chỉ thấy ba từ này không được dùng cùng nhau thì có nghĩa là lối diễn đạt này không phổ biến, và bạn phải tìm một cụm từ khác phù hợp hơn.


    Nếu google cụm “university entrance exam” bạn sẽ thấy 11, 600, 000 kết quả và 6/10 các kết quả trang đầu có từ này. Các trang khác có dùng cụm “ entrance test” cũng khá tương tự như cụm này. Vậy là bạn có thể hoàn toàn tự tin dùng cụm từ “university entrance exam” với nghĩa “ kì thi đại học rồi.”



    Bước 3: Nâng tầm mối quan hệ


    Gọi điện thoại hoặc trò chuyện online có thể khiến bạn nhớ về người bạn mới quen hơn, nhưng cũng chưa thể khiến bạn thân với họ như khi gặp mặt trực tiếp. Cùng nhau đi cafe, shopping hoặc đi xem phim sẽ khiến bạn có được cái nhìn sâu sắc hơn về bạn của mình, để biết rằng người bạn này chỉ dừng lại ở mức đối tác làm ăn hay có thể trở thành tri kỉ. Tương tự vậy, để hoàn toàn tự tin về từ vựng mình mới học, bạn phải dùng chúng trong khi nói hoặc viết, đặc biệt là khi viết vì khi ấy, bạn có nhiều thời gian để nghĩ xem liệu từ vựng đó có phù hợp không. Hơn nữa, bằng cách viết đoạn văn, bạn có thể sử dụng nhiều từ vựng cùng một lúc, nhất là các từ vựng về cùng một chủ đề.


    Ví dụ, khi tôi học các từ vựng về chủ đề giao thông (traffic), tôi đã viết một đoạn văn như thế này.



    Traffic problems remain a nagging issue in many big cities in the world. Beijing was notorious for a traffic congestion which lasted as long as one month. In Mexico City, vehicle pollution is a major health hazard. Even Moscow has joined the list of capitals afflicted by congestion and fume. Therefore, it is no surprise that a densely-populated city like Hanoi is confronted with the same problem. The city streets are always crowded with vehicles, old and new alike. While the new vehicles have been designed to produce less emission, the older ones keep polluting the streets with their long tail of smoke and fumes. The concentration of vehicles makes air quality in urban areas unpleasant and sometimes dangerous to breath. Many pollution-related diseases such as tuberculosis or cancers occur as a result. Even though the city authority has made a big effort to upgrade the traffic system by adding more ring roads, one-way roads and traffic light, the situation has been improved quite slowly. The government even add more new buses with a hope to encouraging more people to use this public transport, but most people simply cannot give up their private vehicles in favor of mass transit. That is to say the problems do not merely lie in the government’s policy, but citizens’ low awareness is also responsible for this. Besides their excessive use of motor vehicles, many people do not comply with the traffic law: they pass the red light, drive aggressively on the streets, reverse the wrong way down a one-way street or refuse to wear the helmet. Many teenagers are caught riding a motorbike without a license while they are supposed to ride a bike or a bus to school. When one person gets away with it, others follow suit, and that makes the situation harder to control. People seldom realize it is their lack of awareness.



    Chỉ bằng một đoạn văn như thế này, bạn sẽ nhớ được cách dùng từ trong văn cảnh, và khi gặp các tình huống giao tiếp tương tự ( khi nói và viết), bạn có thể sử dụng các từ này một cách nhanh chóng và hiệu quả.
    Loading...

Chia sẻ trang này