Bệnh viêm trợt hang vị dạ dày và Thuốc chữa

Thảo luận trong 'Rao vặt' bắt đầu bởi bshuy, 27/4/14.

Loading...
  1. bshuy

    bshuy Thành viên mới

    Bệnh viêm chợt phù nề niêm mạc hang vị dạ dày và thuốc chữa
    Viêm dạ dày
    l à một bệnh lý tương đối rõ ràng. Nhưng thuật ngữ này thường bị lạm dụng để giải thích một số triệu chứng của hệ thống tiêu hóa như ợ chua, khó tiêu... Thực tế bệnh viêm dạ dày có thể không gây triệu chứng lâm sàng nào cả.Theo các chuyên gia y học, viêm dạ dày là hậu quả của sự kích thích niêm mạc bởi các yếu tố ngoại sinh hoặc nội sinh như: nhiễm độc chất, nhiễm khuẩn, các rối loạn miễn dịch. Lớp niêm mạc là lớp trong cùng của dạ dày được cấu tạo bởi ba lớp: lớp tế bào biểu mô phủ, lớp đệm và lớp cơ niêm. Tùy theo từng nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ viêm dạ dày trong dân chúng là 15-11,5 trên 1.000 người dân. Bệnh được chia thành 2 nhóm là viêm dạ dày cấp tính và viêm dạ dày mạn tính. Mỗi nhóm có những đặc điểm riêng. Trong thực tế khám và chữa bệnh hằng ngày, các thầy thuốc gặp chủ yếu là viêm dạ dày mạn tính. Tình trạng bệnh lý này tăng dần theo độ tuổi và chiếm tỷ lệ từ 40-70% trong bệnh lý dạ dày, tá tràng.
    Viêm dạ dày cấp tính
    Viêm dạ dày
    cấp tính chính là tình trạng viêm cấp tính của niêm mạc dạ dày, thường có tính chất tạm thời, có thể kèm xuất huyết niêm mạc và nặng hơn có thể kèm viêm loét niêm mạc dạ dày.
    Các nguyên nhân gây viêm dạ dày thường gặp bao gồm: dùng lâu ngày các loại thuốc có hại cho dạ dày như Aspirin, thuốc kháng viêm không có steroid; uống quá nhiều rượu kèm theo hút nhiều thuốc lá; sử dụng các chất có tính ăn mòn; nhiễm các loại virus và vi khuẩn trong thức ăn; dị ứng các loại thức ăn đồ uống hay do các loại hóa chất gây dị ứng toàn thân; do một loại vi khuẩn đặc biệt Helicobacter pylori là nguyên nhân rất thường gặp. Một số bệnh nhân bị stress nặng, phỏng nặng, chấn thương, cuộc mổ lớn, sốc; do tia xạ trong điều trị các bệnh ung thư... Các yếu tố này đều có thể làm dạ dày tăng tiết acid là chất chua có trong dịch vị đồng thời làm giảm sự sản xuất các chất đệm, giảm lượng máu lưu thông đến dạ dày, do đó làm cho chất acid ứ đọng trong lòng dạ dày dẫn đến tổn thương niêm mạc dạ dày.
    Bệnh nhân bị viêm dạ dày cấp tính có thể không có triệu chứng gì nếu bệnh nhẹ. Trong trường hợp bệnh nặng hơn, bệnh nhân có thể đau bụng, nhiều nhất là vùng thượng vị, đầy bụng, khó tiêu ăn mất ngon, buồn nôn, nôn. Nặng hơn nữa có thể nôn ra máu và đi cầu ra phân đen. Khi bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ là viêm dạ dày, các thầy thuốc sẽ cho làm một số xét nghiệm như: xét nghiệm công thức máu để đánh giá mức độ mất máu, xét nghiệm phân tìm xem có hồng cầu hay vi khuẩn H. pylori không, nội soi dạ dày tá tràng đánh giá thương tổn của dạ dày và sinh thiết nơi nghi ngờ khi cần thiết. Kết quả sinh thiết sẽ cho thông tin về bệnh, hướng điều trị và tiên lượng quá trình lành bệnh của bệnh nhân. Để điều trị có hiệu quả bệnh viêm dạ dày cấp tính cần phải dựa trên các nguyên tắc sau: bệnh nhân cần ăn kiêng, tránh các thức ăn kích thích niêm mạc dạ dày như rượu, thuốc lá, nước ngọt có gas..., loại trừ nguyên nhân gây viêm dạ dày nếu có, điều trị triệu chứng: giảm đau, giảm tiết acid và cuối cùng là dùng thuốc kháng sinh thích hợp để tiêu diệt vi khuẩn H. pylori nếu có.
    Để diệt H. pylori, hiện nay thường phối hợp các thuốc gồm một loại thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày với tối thiểu hai loại kháng sinh, thời gian dùng thuốc là từ 7 đến 15 ngày. Nếu là viêm dạ dày cấp tính do stress thì tốt nhất nên được điều trị phòng ngừa. Ở những bệnh nhân nằm viện có nguy cơ bị stress nặng như chấn thương nặng, mổ lớn, bỏng nặng, choáng nhiễm trùng... phải được dùng thuốc giảm tiết acid dạ dày như thuốc ức chế bơm proton ngay khi chưa có triệu chứng của viêm dạ dày.
    Nếu chế độ điều trị tốt, hầu hết bệnh nhân viêm dạ dày cấp cải thiện rất nhanh. Nếu điều trị không tốt, bệnh nhân có thể bị mất máu nhiều do chảy máu rỉ rả, hay bệnh có thể diễn tiến sang viêm dạ dày mạn tính. Việc dự phòng bệnh vẫn là tốt nhất nên tránh các yếu tố nguy cơ như dùng nhiều thuốc nhóm kháng viêm không steroid, uống rượu nhiều, tránh stress...
    Bệnh viêm dạ dày mạn tính

    Viêm dạ dày mạn tính được G.E. Stahl mô tả đầu tiên năm 1728 dựa trên kết quả mổ tử thi. Từ năm 1956, ống nội soi mềm ra đời. Nhờ có nội soi và sinh thiết niêm mạc, những hiểu biết về viêm dạ dày ngày càng phong phú hơn. Viêm dạ dày mạn tính được xem như là tình trạng viêm của lớp niêm mạc của dạ dày, hiện tượng này diễn ra từ từ và tồn tại trong thời gian dài.
    Các nguyên nhân gây viêm dạ dày mạn tính là: sự kích thích lâu ngày của các thuốc kháng viêm không phải steroid, tình trạng nhiễm vi khuẩn H. pylori, thiếu máu ác tính (còn gọi là thiếu máu tế bào khổng lồ hay thiếu hấp thu vitamin B12, một loại bệnh tự miễn), thoái hóa của lớp niêm mạc dạ dày theo tuổi, hay có tình trạng trào ngược dịch mật mạn tính. Các tổn thương của niêm mạc dạ dày thường khu trú ở vùng đáy vị và vùng hang vị. Bệnh viêm dạ dày mạn tính vùng đáy vị gặp ở hai đối tượng. Ở những người thiếu máu ác tính bệnh có nguyên nhân tự miễn. Niêm mạc dạ dày có tổn thương nặng như viêm teo dạ dày kèm theo mất hoàn toàn hay không hoàn toàn các tế bào thành khiến trong dịch vị của dạ dày thiếu hay không có acid. Người ta thấy có ba loại tự kháng thể chống lại tế bào thành, trong đó hai tự kháng thể ngăn chặn tế bào thành hấp thu vitamin B12 đưa đến thiếu máu ác tính tự kháng thể thứ ba tác động trực tiếp làm tổn thương tế bào thành. Ở người già không có thiếu máu ác tính, cũng có 60% trường hợp có tự kháng thể chống lại tế bào thành nhưng không có kháng thể chống yếu tố nội tại. Viêm dạ dày mạn tính vùng hang vị có nguyên nhân khác hẳn với nguyên nhân viêm dạ dày mạn tính vùng đáy vị. Rất ít trường hợp có tự kháng thể chống lại tế bào tiết gastrin. Các bệnh nhân thuộc nhóm này thường có thêm ổ loét dạ dày, điều này có thể do có sự rối loạn hoạt động của cơ vòng môn vị và có sự trào ngược acid mật và lysolecithin từ tá tràng lên hang vị.
    Việc điều trị phải dựa trên các nguyên tắc sau: điều trị các nguyên nhân nếu có, sử dụng thuốc bao phủ niêm mạc, kích thích bài tiết nhầy, duy trì tái sinh niêm mạc, cải thiện tuần hoàn niêm mạc, theo dõi định kỳ bằng nội soi và sinh thiết nếu có điều kiện (mỗi năm ít nhất một lần) và điều trị chống vi khuẩn H. pylori.
    Sản phẩm điều trị tốt nhất hiện nay là : Clorophyll của Malaysia
    Một số thành phần chính của Chlorophyll
    Kẽm
    : Liên kết giữa kẽm với vitamin A giúp tăng cường sức khoẻ.
    Selen: Giúp bảo vệ và tăng cường các tế bào.
    Vitamin E: Chống lão hoá, nuôi dưỡng da và giúp não hoạt động tích cực.
    Vitamin C: Tăng cường sự nhanh nhẹn và chứa đặc tính chống ung thư.
    Vitamin A: Tăng cường chức năng tim và thị giác.
    Môt số thành phần qui hiếm khác
    Hỗ trợ quá trình lọc máu, dùng,chữa các triệu trứng viêm, loét, dạ dày, đường ruột, thanh lọc và giải các độc tố trong cơ thể, hỗ trợ quá trình sản xuất tế bào, kích thích quá trình ôxi hóa, nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể.Trung hoà acid dịch vị
    Phòng chống ung thư ,sát trùng ,diệt vi khuẩn gây viêm
    Men protein : giúp chữa rói loạn tiêu hoá và viêm dạ dày ,viêm gan cấp ,mãn tính
    Folitat làm tiêu tan các tổ chức mô bị hoại thư . Tạo một lớp mành bảo vệ vết loét .làm se và mau lành niêm mạc.Tiêu diệt khuẩn Helicobacterpylori (là loại khuẩn làm tăng tiết chế acid dạ dày cũng như tiết ra độc tố gây viêm lóet dạ dày.Tăng cường chức năng thải độc cho gan ,bảo vệ phục hồi các tế bào
    Ket hop voi K¬Borini neu xet nghiem + tinh voi khuẩn Helicobacterpylori hieu qua dieu tri se cao hon
    Hướng dẫn sử dụng: Ngày uống từ 1 đến 3 lần, mỗi lẫn pha 1 thìa dung dịch vào 250 ml nước, lắc kỹ trước khi sử dụng.
    Chlorophyll: Chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm số: 2050/2006/YT-CNTC, ngày 13/06/2006.
    Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của Bộ Y Tế.
    Nhà phân phối Phú Hải 27 Chợ Thương TP Bắc Giang : DT 0240.3.856.218
    Phụ trách Tư vấn sản phẩm TsThienquang: ĐT :0972690610
    Website
    chuyên nghành về Bệnh học nhấp chuột vào đây >>>: thaythuocgioi.vn/
    Website
    chuyên Thuốc và biệt dược nhấp chuột vào >>>: thuocchuabenh.com.vn/
    Trung tâm hỗ trợ Tư vân sản phẩm
    : Phòng khám Đa Khoa Chất Lượng Cao Vạn An . Đường Hoàng Văn Thụ TP BG . Bác Sỹ : Ngô Lan Phương
    Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội
    :Chi nhánh số 1 :phòng khám chuyên khoa -Thạc sỹ bác sỹ Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai - HBT – HN
    SP có bán tại các Bệnh viện và các nhà thuốc trên toàn quốc
    CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC
    Loading...
    Last edited: 27/4/14
  2. bshuy

    bshuy Thành viên mới

    Bệnh Viêm trợt Hang Vị dạ dày và một số phác đồ điều trị
    Loét dạ dày - tá tràng (DD-TT) là một bệnh đã được biết từ thời cổ đại. Bệnh xảy ra ở mọi quốc gia, mọi lứa tuổi. Tỉ lệ bệnh ở các nước là 1 – 3% dân số, và trong suốt một đời người khả năng mắc bệnh loét là 10%. Việc điều trị bệnh loét DD - TT đã có những thay đổi lớn trong ba thập niên trở lại đây với việc phát triển các thuốc chống loét thế hệ mới từ thập niên 1970 và việc phát hiện và xác định vai trò gây bệnh loét của vi khuẩn Helicobacter Pylori từ thập niên 1980.
    I. Nguyên nhân và các yếu tố gây ra bệnh loét DD – TT là gì?
    1. Quan niệm về sự sinh bệnh loét được hình thành từ những năm đầu của thế kỷ 20. Đó là do sự mất quân bình giữa 2 lực đối kháng tác động lên niêm mạc DD-TT: (1) Lực tấn công làm phá hủy niêm mạc DD-TT mà tiêu biểu là HCl và pepsin của dịch dạ dày và (2) Lực bảo vệ đảm bảo sự nguyên vẹn của thành DD-TT do hàng rào nhày và lớp tế bào niêm mạc DD-TT. Theo quan niệm này, bất cứ một tác nhân nào làm gia tăng lực tấn công hoặc làm giảm lực bảo vệ đều có thể gây bệnh loét DD-TT. Có thể minh họa quan niệm này bằng sơ đồ dưới đây:
    Giảm Lực Bảo Vệ Tăng Lực Tấn Công
    - Giảm tưới máu - Vi khuẩn H.Pylori niêm mạc DD-TT - Các stress
    - Thuốc lá - Thuốc AINS , Steroids …
    - Bệnh gan mạn tính - Rượu .
    ( xơ gan ) Hàng rào nhày Lớp tế bào niêm mạc
    2. Trong số các tác nhân gây bệnh nêu trên, H. Pylori là nguyên nhân quan trọng nhất. Hai nhà bác học Úc Marshall và Warren đã được trao tặng giải Nobel nhờ đã có công khám phá ra loại vi khuẩn này. Các thuốc AINS, Steroides có thể gây loét ở người phải điều trị dài ngày với các thuốc này. Các stress về tâm lý thần kinh cũng có thể gây bệnh loét. Thuốc lá làm tăng nguy cơ bị loét, tăng tỉ lệ tái phát và biến chứng của bệnh loét. Rượu cũng tăng tỉ lệ tái phát loét.
    II. Triệu chứng của bệnh loét DD-TT như thế nào?
    Chỉ khoảng 50% bệnh nhân loét DD-TT là có triệu chứng điển hình, 40 – 45% có triệu chứng mơ hồ, không điển hình, những trường hợp này rất khó chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác của DD-TT như viêm DD-TT, ung thư DD. Có 5 - 10% bệnh nhân loét hoàn toàn không có triệu chứng (loét câm), hay gặp ở người lớn tuổi.
    1. Cơn đau loét: là triệu chứng điển hình của bệnh loét DD-TT với các đặc điểm (1) Đau thượng vị (vùng trên rốn và dưới mỏm xương ức). (2) Đau có chu kỳ theo bữa ăn và theo mùa. (3) Đau xuất hiện hoặc tăng khi ăn các thức ăn chua, cay hay khi bị căng thẳng thần kinh và giảm khi uống các thuốc kháng axit hay thuốc băng niêm mạc dạ dày.
    2. Các triệu chứng không điển hình như đầy bụng, ợ hơi, ợ chua, chậm tiêu hóa… rất khó phân biệt là do loét hay do một bệnh khác của dạ dày như viêm DD, ung thư DD, hay chứng loạn tiêu hóa không do loét. Trường hợp này phải chụp Xquang hoặc nội soi DD-TT mới chẩn đoán chắc chắn.
    3. Các trường hợp loét câm thường chỉ được chẩn đoán khi xảy ra biến chứng.
    4. Bệnh thường hay tái phát. Trước đây, sau khi được chữa lành, có 60 – 80% tái phát trong vòng 2 năm. Từ thập niên 80, khi xác định được vai trò gây bệnh của vi khuẩn H. Pylori, việc điều trị tiệt trừ H. Pylori đã làm giảm tỉ lệ tái phát còn khoảng 10%.
    III. Các biến chứng của bệnh loét DD-TT là gì?1. Xuất huyết tiêu hóa (chảy máu đường tiêu hóa): xuất huyết hay chảy máu thường rầm rộ với ói ra máu, có hoặc không có đi tiêu phân đen. Bệnh nhân cần được nhập viện ngay để điều trị cấp cứu.
    2. Thủng DD-TT: xuất hiện cơn đau bụng đột ngột , dữ dội vùng thượng vị như dao đâm, thường có nôn ói và bụng cứng như gỗ. Biến chứng này phải được mổ cấp cứu, nếu không bệnh nhân sẽ tử vong.
    3. Hẹp môn vị: lúc đầu ăn chậm tiêu, đầy bụng, nặng bụng, ợ nước chua nhất là về buổi chiều; tiếp theo bệnh nhân bị nôn ói sau ăn ngày càng thường hơn. Bệnh nhân thường gầy sút do bị nôn ói. Biến chứng này phải được điều trị bằng phẫu thuật.
    4. Hóa ung thư: ngày nay người ta thấy có chứng cứ nhiễm H. Pylori gây viêm loét dạ dày lâu dài có thể dẫn đến ung thư dạ dày.
    IV. Làm cách nào để xác định bị bệnh loét DD-TT?
    1. Chẩn đoán xác định loét DD-TT: trước đây khi bệnh nhân có cơn đau loét điển hình, bác sĩ có thể tiến hành điều trị với thuốc chống loét. Trường hợp các triệu chứng không điển hình, phải chụp Xquang hoặc nội soi để xác định bệnh loét và loại trừ các bệnh khác của dạ dày, nhất là ung thư dạ dày. Các triệu chứng giúp nghĩ đến ung thư dạ dày là (1) Sụt cân, chán ăn. (2) Đi cầu phân đen và có các triệu chứng của thiếu máu mạn như xanh xao, mệt mỏi. (3) Đau bụng âm ỉ vùng thượng vị. (4) Người lớn tuổi (> 50 tuổi). (5) Có người thân trong gia đình bị ung thư dạ dày
    2. Chẩn đoán nhiễm H. Pylori: hiện nay do cần xác định có nhiễm H. Pylori hay không để quyết định việc điều trị tiệt trừ nên cần làm xét nghiệm chẩn đoán nhiễm H. Pylori cho bệnh nhân. Có nhiều phương pháp chẩn đoán nhiễm H. Pylori như chẩn đoán qua nội soi và các xét nghiệm không phải làm nội soi như test huyết thanh học, test thở urease Phương pháp xét nghiệm hiện đại nhất hiện nay là Pytest (xét nghiệm dạ dày bằng hơi thở) khắc phục được nhược điểm gây nôn ói của nội so, kỹ thuật PCR…
    V. Điều trị loét DD-TT như thế nào?
    Hiện nay việc điều trị loét DD-TT có thể phân ra hai nhóm chính: nhóm bệnh loét DD-TT do nhiễm H. Pylori và nhóm không do nhiễm H. Pylori. Nhóm sau thường do dùng các thuốc kháng viêm, thuốc trị đau nhức,do stress, do bệnh gan mạn tính. Thuốc điều trị là kháng sinh mà chủ yếu là Metronidazole hoặc Clarithromycin, nhưng hiện nay hiện tượng đề kháng thuốc đã dần xuất hiện (47 - 86% với Metronidazol, 20% với Clarithromycin và 69% với Amoxiciclin) làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị. Clarithromycin có tỷ lệ thành công cao hơn hẳn so với Metronidazol, nhưng hiệu quả của thuốc sẽ tăng hơn nếu ức chế tiết acid đầy đủ bằng các thuốc ức chế bơm proton để làm tăng độ pH của dạ dày. .Các phác đồ điều trị chủ yếu hiện nay là sự phối hợp của 3 hoặc 4 loại thuốc trong số : thuốc ức chế bơm proton - Amoxcycilin - Metronidazol - Clarithromycin và Bismuth hay Tetracyclin.
    Hội Tiêu hóa Việt Nam đã họp bàn nhiều về cách diệt trừ chúng và thống nhất một phương thức chung để điều trị Helicobacter Pylori ở bệnh nhân dạ dày tá tràng có hiệu lực nhất theo tóm tắt như sau:
    - Chỉ định tiệt trừ HP: Loét hành tá tràng; loét dạ dày; viêm teo dạ dày mạn tính hoạt động; u lympho bào dạ dày hoạt hóa thấp; ung thư dạ dày chẩn đoán rất sớm; điều trị lâu dài với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hay có tiền sử loét trước khi điều trị.
    - Có thể dùng trong các trường hợp: Ung thư dạ dày chẩn đoán muộn và đã phẫu thuật; trào ngược dạ dày thực quản; viêm dạ dày đã điều trị nhiều lần không giảm hay con cái những người bị ung thư dạ dày.
    - Công thức điều trị: chọn một trong các phác đồ sau:
    1. Ức chế bơm proton (PPI) + Clarithromycin (C) 500mg + Amoxiciclin (A) 1000mg dùng ngày 2 lần trong ít nhất 7 ngày
    2. [ PPI + C 500mg + Metronidazol (M) 500mg] x 2 lần x 7 ngày
    3. [ PPI + Bismuth (B)200 – 400mg + Tetracyclin (T) 1000mg + M 500mg] x 2 lần x 7ngày
    4. [ PPI + B 200 – 400 mg +T 1000mg + A 1000mg] x 2 lần x 7 ngày
    5. PPI 2 lần/ngày + [ T 250mg + M 200mg + B 108mg ] x 5lần x 10 ngày
    Các thuốc trung hòa axít trước đây được coi là thuốc chính trong điều trị VLDDTT. Nhưng hiện nay chỉ còn sử dụng như thuốc hỗ trợ để làm giảm các triệu chứng của bệnh VLDDTT, như đau bụng, ăn không tiêu…Toa thuốc trị viêm loét dạ dày nếu chỉ có thuốc giảm đau, chống co thắt, kháng acid... thì trên thực tế chỉ có lợi cho thầy thuốc vì bệnh nhân thế nào cũng phải tái khám, và có lợi cho nhà thuốc vì thân chủ sớm muộn cũng trở thành "khách hàng thân thiết"! Vậy phải làm cách nào?
    -Sản phẩm tốt nhất và thông dụng nhất trong điều trị hiện nay là CLROPHILL nhập khẩu từ Malaisya (trung hoà HCl và pepsin của dịch dạ dày)
    -Kết hợp với K-Borini nhập khẩu từ Hà Lan (tiêu diệt khuẩn H.pylori)
    Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .


    Nhà phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697

    Phụ trách Tư vấn sản phẩm TsThienquang: ĐT :0972690610
    Website chuyên nghành về Bệnh học >>>:thaythuocgioi.vn/"

    Website chuyên Thuốc và biệt dược >>>: thuocchuabenh.com.vn/"

    Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV đa khoa TP Bắc Giang

    Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội : Chi nhánh số 1 :phòng khám chuyên khoa -Thạc sỹ bác sỹ Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai - HBT – HN
    SP có bán tại các Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc

    CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC
  3. bshuy

    bshuy Thành viên mới

    DƯỢC PHẨM PHÚ HẢI



    HOTLINE : 0972690610 – 02403856218


    Giới thiệu về các bệnh thông thường và bệnh mãn tính cũng như các loại thuốc đặc hiệu,các phác đồ điều trị bệnh tốt nhất

    1-Bệnh viêm loét dạ dày,tá tràng.Bênh viêm gan.Bệnh về tiền liệt tuyến

    2-Bệnh thấp khớp ,viêm đa khớp.Bệnh thoái hóa đốt sống lưng ,đốt sống cổ.

    3-Bệnh Gút (gout).Bệnh nội tiết

    4-Bệnh tiểu đường .Bệnh tim mạch,cao huyết áp,Bệnh tai biến mạch máu não

    5-Bệnh Trĩ nội ,trĩ ngoại

    6-Bệnh suy giảm tình duc,sinh lý yếu.Một số bệnh phụ khoa khác

    7-Bệnh vấy nến,bệnh ngoài da .Thuốc khử mùi hôi cơ thể

    8-Bệnh rối loạn tiền đình,Suy nhược thần kinh.....
  4. bshuy

    bshuy Thành viên mới

Chia sẻ trang này