Dịch Vụ Khám Da Liễu Bệnh Viện FV

Thảo luận trong '.:: Bài viết đối tác ::.' bắt đầu bởi User, 20/3/14.

Loading...
  1. User

    User True Blue

    Chẩn đoán
    Bệnh sử

    Khi tiếp xúc với bác sĩ, các biểu hiện bệnh của bạn đều được ghi lại và đây được gọi là bệnh sử. Khi điều trị bệnh Da liễu, bệnh sử rất quan trọng. Nhằm phân loại các hiện tượng phát ban trên da, bác sĩ da liễu của Bênh viện Pháp Việt sẽ hỏi chi tiết về khoảng thời gian phát bệnh, những vấn đề về tình trạng của da theo thời gian, các biểu hiện như ngứa hoặc đau, tác động của thức ăn, ánh nắng mặt trời, các mỹ phẩm đang sử dụng và quần áo đang mặc. Nếu có nghi ngờ về bệnh tiềm ẩn những chi tiết về triệu chứng liên quan trong bệnh sử sẽ giúp quá trình chẩn đoán chính xác hôn (ví dụ như viêm khớp trong trường hợp nghi ngờ lupus đỏ).

    Thăm khám cơ thể

    [​IMG]

    Khám da liễu hiển nhiên có lợi thế là dễ dàng nhìn thấy tận mắt các mô để chẩn đoán. Các bác sĩ da liễu sẽ thăm khám trên toàn cơ thể bạn và dưới ánh đèn sáng. Ở giai đoạn này, bác sĩ da liễu có thể sử dụng đèn Wood để có thể chẩn đoán một số loại nấm hoặc phát hiện độ lan rộng của vùng tăng sắc tố hoặc sử dụng máy soi da (một thiết bị mới vô cùng hữu ích vì có thể phóng to những tổn thương đáng nghi và quan sát hình ảnh tổn thương mà không cần đến ánh sáng phản chiếu). Máy soi da rất hữu ích để phân biệt vết chàm lành với khối u sắc tố ác tính hoặc phân biệt viêm da bã nhờn với nốt ruồi. Quá trình phân loại hình thể những tổn thương da rất quan trọng trong việc chẩn đoán những rối loạn da. Chẩn đoán da thường phụ thuộc vào phương thức nhận dạng tổn thương và các triệu chứng.

    Vi sinh vật học
    Cấy và nhuộm Gram trong những tổn thương nghi ngờ nhiễm trùng có thể giúp nhận dạng mầm bệnh và giúp quá trình điều trị trực tiếp sẽ hiệu quả hơn.

    Sinh thiết
    Bất cứ một nốt ruồi nào có màu hoặc hình dáng bất thường phải được một bác sĩ Da liễu thăm khám để xác định xem đó có phải là u sắc tố ác tính melanoma hay không. Đây là một loại ung thư da nghiêm trọng và nguy hiểm đến tính mạng. Sau quá trình chẩn đoán, nếu nghi ngờ u sắc tố ác tính da, bác sĩ phẫu thuật khoa Da liễu, Bệnh viện FV, có thể lấy một mẫu nhỏ sinh thiết (thực hiện bằng cách gây tê tại chỗ) để bác sĩ giải phẫu bệnh, đã qua đào tạo về bệnh học của da, phân tích qua kính hiển vi. Nếu đó là u sắc tố ác tính, bạn cần tiến hành phẫu thuật để cắt bỏ.

    Kiểm tra dị ứng áp da
    Kiểm tra dị ứng áp da (patch test)
    là một dụng cụ để xét nghiệm cho các bệnh nhân có dấu hiệu dị ứngdo tiếp xúc da. Mục đích của quá trình kiểm tra là để “thu thập” một hoặc nhiều dị ứng nguyên khả nghi rồi áp dị ứng nguyên theo một chu trình kín trên vùng da lành của lưng. Nếu dị ứng với dị ứng nguyên, cơ thể bệnh nhân sẽ xuất hiện hiện tượng phản ứng da ở vùng mà dị ứng nguyên được đưa vào. Khi dị ứng gây ra do tiếp xúc da là một loại dị ứng chậm và quá mẫn cảm, bác sĩ có thể đọc kết quả kiểm tra dị ứng áp davào ngày thứ hai sau khi dị ứng áp dađược tháo ra và đọc lại lần nữa vào ngày thứ tư.

    Kiểm tra lẩy da (prick test) là phương pháp xét nghiệm tiện lợi nhất để phát hiện dị ứng qua trung gian IgE. Cách thức như sau: nhỏ giọt dung dịch dị ứng nguyên lên cánh tay hoặc vùng lưng trên, sau đó lẩy da bằng một mũi lưỡi trích đặc biệt. Sau 15 phút, bác sĩ có thể đọc kết quả. Kiểm tra lẩy da (prick test) là phương pháp hữu hiệu để phát hiện dị ứng với latex, dị ứng nguyên phát tán từ không khí và dị ứng nguyên từ thức ăn. Các bác sĩ Da liễu tại FV sẽ xem xét thận trọng các xét nghiệm phản ứng da để xác định sự tương thích của bệnh nhân.

    Các bệnh da liễu thông thường:
    1. Mụn trứng cá và mũi đỏ
    2. Viêm da bã nhờn
    3. Chàm da (viêm da dị ứng chưa rõ nguyên nhân, viêm da dị ứng do tiếp xúc)
    4. Vảy nến
    5. Vẩy cá bẩm sinh và những bệnh bẩm sinh về da khác
    6. Mề đay phù mạch, phản ứng da đối với thuốc
    7. Bệnh bóng giộp trên da
    8. Lichen phẳng
    9. Đỏ da và phát ban
    10. Rối loạn sắc tố da (bạch biến, sạm da…)
    11. Hồng ban nút và bệnh viêm mô mỡ dưới da khác
    12. U lành
    13. Tổn thương tiền ung thư, carcinomas da, lymphomas và sác cô ma
    14. Kiểm tra nốt ruồi, phát hiện u melanoma ác tính
    15. Bệnh tự miễn (lupus đỏ, viêm bì-cơ, xơ cứng bì, viêm mạch da...)
    16. Đổ nhiều mồ hôi
    17. Da nhiễm vi khuẩn (chốc lở da, loét da, áp xe, đinh nhọt, viêm mô tế bào …)
    18. Da nhiễm nấm da
    19. Da và niêm mạc nhiễm vi rút (mụn giộp do herpes, thủy đậu, bệnh giời leo do zô na, bệnh u mềm lây Molluscum, mụn cóc…)
    20. Côn trùng cắn và lây nhiễm côn trùng (bệnh chấy rận, bệnh ghẻ, bệnh do ấu trùng di trú trong cơ thể…)
    21. Bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục
    22. Hói đầu hoặc những rối loạn khác về tóc
    23. Bệnh móng thụt và móng mọc vào thịt
    24. Rối loạn trong niêm mạc miệng (viêm loét họng …)
    25. Ngứa da toàn thân nhưng không thấy tổn thương da
    Loading...

Chia sẻ trang này