Các loại Động từ đặc biệt trong tiếng Trung

Thảo luận trong 'Tiếng Hoa' bắt đầu bởi tkt057, 29/7/15.

Loading...
  1. tkt057

    tkt057 Moderator

    Nguồn:tiengtrungnet.com

    I. Động từ hoạt động tâm lý

    Có một số động từ biểu thị hoạt động tâm ly (như 关心, 喜欢...), ý nghĩa của nó tương đối trừu tượng, nó có những đặc điểm khác với động từ thông thường, nó có thể chịu sự tu sức của phó từ chỉ mức độ (hoặc phó từ phủ định) như 很、非常、挺、最....



    II. Động từ năng nguyện

    Động từ năng nguyện còn gọi là trợ động từ. Là một loại từ biểu thị nguyện vọng, nhu cầu (sự cần thiết) hoặc khả năng (có thể) như 要、会、能、必需、应该、得....

    Động từ năng nguyện thường kết hợp với động từ hoặc hình dung từ làm vị ngữ của câu.

    Khi nó đứng một mình thì nó trở thành động từ thông thường.

    VD:

    (1) 阿武会唱越南歌。

    (2) 阿武能写汉字。

    (3) 我们应该参加今天的文艺晚会。



    III. Thể hoàn thành của động tác

    Muốn nói rõ một động tác đã hoàn thành hoặc một việc nào đó đã thực hiện, thì có thể đưa trợ từ 了hoặc bổ ngữ chỉ kết quả vào sau động từ. Có khi dùng cả hai. Công thức của nó là:

    ...动词 + 结果补语 + 了 + ...

    ... Động từ + Bổ ngữ kết quả + 了 + ...

    VD:

    (1) 她才看了电影。

    (2) 我在图书馆借了基本汉语书。

    (3) 阿武已经做完作业。

    (4) 一年级踢进了五个球,二年级踢进了三个球。

    Khái niệm "hoàn thành" ở đây không phân biệt thời gian quá khứ hay tương lai, mà là chỉ động tác đó đã hoàn thành hoặc công việc đó đã làm xong rồi.

    VD:

    (1) 明天我们看了电影就去新华书店买书。(未来的完成)

    (2) 阿武在昨天的晚会上唱了一首中国歌。 (过去的完成)

    Chú ý: trợ từ 了đứng sau động từ biểu thị động tác đã hoàn thành.

    VD:

    (1) 服务员马上送来了菜单。

    (2) 我们买了几本中国名菜谱。

    (3) 阿武唱了一首越南歌。

    (4) 阿武听了一会儿音乐。

    Trợ từ ngữ khí 了 đứng ở cuối câu là biểu thị sự biến hóa (thay đổi) của sự việc, có nghĩa là: "vốn không phải như vậy, nay đã như vậy".

    VD:

    (1) 我能看懂中文了。

    (2) 阿武来中国了。

    (3) 现在已经是一点钟了。



    IV. Động từ xu hướng

    A. Động từ xu hướng

    Động từ xu hướng là một loại động từ biểu thị xu hướng của động tác. Có hai loại: đơn âm tiết và song âm tiết.

    Đơn âm tiết: 上、下、进、出、回、过、起、开、到、来、去。

    Song âm tiết: 上来、下来、进来、出来、回来、过来、起来、开来、上去、下去、进去、出去、回去、过去。

    Động từ xu hướng thường đứng sau động từ hoặc hình dung từ khác làm bổ ngữ, nhằm bổ sung nói rõ xu hướng của động tác hoặc trạng thái, loại bổ ngữ đó gọi là bổ ngữ xu hướng.

    VD:

    (1) 张老师拿来了水果和蛋糕。

    (2) 王老师热情地送来了汉语词典。

    (3) 汽车停下来了。

    (4) 她的身体好起来了。

    (5)站起来、坐下去、走进来。

    (6) 戴上帽子、脱下鞋子。



    B. Động từ xu hướng 起来

    Động từ xu hướng 起来 thường đứng sau động từ làm bổ ngữ, nói rõ phương hướng của động tác là từ dưới lên trên. Khi sau động từ có mang tân ngữ, thì tân ngữ có thể đứng trước hoặc sau 起来 và cũng có thể đứng giữa 起 và 来.

    VD:

    (1) 阿武站起来回答老师的问题。

    (2) 这件行李太重了,一个人拿不起来。

    (3) 阿武从桌子上拿起一本书来。

    Động từ xu hướng có khi cũng biểu thị động tác bắt đầu tiến hành hoặc tình hình bắt đầu xuất hiện,

    VD:

    (1) 阿武拿出一本书读了起来。

    (2) 天气冷起来了。

    (3) 外面下起雨来了。

    Bổ ngữ xu hướng kép起来 mang nghĩa bóng khi dùng sau động từ hoặc hình dung từ, biểu thị động tác hoặc tình hình bắt đầu và tiếp tục.

    VD:

    (1) 听了这句话,大家都笑起来了。

    (2) 天气慢慢地暖和起来了。

    Nếu động từ mang tân ngữ, tân ngữ phải đặt ở giữa 起来.

    VD:

    (3) 代表团走进礼堂来了,大家立刻鼓起掌来。

    (4) 听到这个好消息,同志们都高兴得跳起舞来。

    起来 làm bổ ngữ cho một số động từ, biểu thị sự tập trung, hợp lại.

    VD:

    (1) 请把这些东西包起来。

    (2) 这些钱不用就存起来。

    (3)快把桌子上的东西收起来。



    V. Một vài đặc điểm riêng của động từ

    Động từ 有 có khi đứng trước số lượng từ để xác định số lượng ấy là có, là đạt được.

    VD:

    (1) 我认识她有好几年了。

    (2) 长城的历史有三千多年了。

    (3) 我学过的汉子有一千多个了。
    [​IMG]
    Loading...

Chia sẻ trang này