Trạng ngữ trong tiếng Trung

Thảo luận trong 'Tiếng Hoa' bắt đầu bởi tkt057, 29/7/15.

Loading...
  1. tkt057

    tkt057 Moderator

    Nguồn:tiengtrungnet.com

    - Trạng ngữ là thành phần tu sức cho động từ, hình dung từ trong câu, biểu thị thời gian, nơi chốn, phương thức, phạm vi của động tác tiến hành và mức độ của tính chất, trạng thái.

    - Trạng ngữ thường do phó từ, hình dung từ, kết cấu giới từ và một số danh từ biểu thị thời gian, nơi chốn... đảm nhiệm.

    VD:

    (1) 她正在听音乐。

    (2) 我们都学习汉语。

    (3) 她才去银行。

    (4) 同学们在教室里学习汉语。

    (5) 武老师非常热情。

    - Trạng ngữ nói chung thường đứng sát trước động từ hoặc hình dung từ, trạng ngữ biểu thị thời gian, nơi chốn, phạm vi, có khi cũng đứng trước chủ ngữ.

    VD:

    (1) 晚上、我们看文艺演出。

    (2) 昨天下午,她在教室做作业。

    (3) 现在,我是河内大学学生。



    I. Trạng ngữ thời gian

    - Trạng ngữ chỉ thời gian biểu thị động tác xảy ra lúc nào, hoạc hiện tượng ấy xuất hiện vào lúc nào.

    - Trạng từ chỉ thời gian thường do phó từ, danh từ chỉ thời gian hoặc nhóm từ biểu thị thời gian... đảm nhiệm.

    - Trạng ngữ chỉ thời gian thường đứng trước động từ, hình dung từ, có khi đứng trước chủ ngữ.

    VD:

    (1) 我昨天去图书馆。

    (2) 武老师现在很忙。

    (3) 刚来的时候,我不太习惯这儿的生活。

    (4) 你哥哥白天在办公室吗?

    (5) 阿武现在在中国吗?



    II. Trạng ngữ nơi chốn

    - Trạng ngữ chỉ nơi chốn nói rõ động tác xảy ra ở đâu, hoặc tình hình xuất hiện ở nơi nào.

    - Nó thường do kết cấu giới từ hoặc nhóm từ chỉ nơi chốn đảm nhiệm.

    VD:

    (1) 我们在电影院看电影。

    (2) 阿武在河内大学学习汉语。

    (3) 他们在食品商店买水果。

    (4) 在礼堂文艺演出已经开始。



    III. Trạng ngữ chỉ mức độ

    - Trạng ngữ chỉ mức độ nói rõ tính chất, trạng thái ở mức độ nào.

    - Nó thường do phó từ đảm nhiệm.

    - Thành phần bị tu sức thường là hình dung từ hoặc động từ chỉ hoạt động tâm lý.

    VD:

    (1) 营业员很热情。

    (2) 她说话非常和气。

    (3) 上海的交通挺方便。

    (4) 她最喜欢中国画报。



    IV. Trạng ngữ chỉ sự khởi điểm

    - Trạng ngữ chỉ sự khởi điểm biểu thị khởi điểm của động tác về mặt thời gian, không gian và số lượng (bao giờ, ở đâu, bao lâu).

    - Nó thường do kết cấu giới từ đảm nhiệm.

    VD:

    (1) 联欢会从七点半开始。

    (2) 我从美国回来。

    (3) 学校从明天开始考试。



    V. Trạng ngữ chỉ phương thức

    Trạng ngữ chỉ phương thức biểu thị động tác được tiến hành như thế nào. Nó thường do hình dung từ hoặc phó từ đảm nhiệm.

    VD:

    (1) 宴会结束时,大家都热烈鼓掌。

    (2) 我们一起复习语法,大家互相帮助。

    (3) 大家经过协商推选阿武参加足球队。



    VI. Trạng ngữ chỉ đối tượng với giới từ

    Trạng ngữ chỉ đối tượng biểu thị đối tượng của động tác, hoặc phát ra động tác. Nó thường phối hợp với giới từ "由", "向" cấu tạo thành kết cấu giới từ, đứng trước động từ làm trạng ngữ.

    VD:

    (1) 阿武不断地向我招手。

    (2) 我们要向阿武学习。

    (3) 最后一个节目由阿武表演。
    Loading...

Chia sẻ trang này